TĂNG NATRI MÁU

I. ĐẠI CƯƠNG

– Tăng natri máu thường là do sự mất cân bằng giữa lượng nước đưa vào cơ thể và lượng nước bị đào thải ra khỏi cơ thể.

– Tăng natri máu kèm theo tăng áp lực thẩm thấu.

– Các triệu chứng ở người già thường kín đáo.

II. NGUYÊN NHÂN

Tăng natri máu có giảm thể tích. Mất nước qua thận, Mất nước ngoài thận

III. CHẨN ĐOÁN

3.1. Chẩn đoán xác định

3.1.1. Xét nghiệm: natri máu > 145mmo/l

3.1.2. Dấu hiệu lâm sàng gợi ý

a, Toàn thân: khát, khó chịu sốt

b, Thần kinh: yếu cơ, lú lẫn, mê sảng,co giật, hôn mê, co cứng, tăng phản xạ.

c, Tiêu hóa: buồn nôn và nôn

d, Dấu hiệu thay đổi thể tích dịch ngoại bào

– Tăng natri máu do giảm thể tích (sụt cân, da niêm mạc khô, tĩnh mạch cổ xẹp, CVP giảm, nhịp tim nhanh…)

– Tăng natri máu do tăng thể tích (tăng cân, không có dấu hiệu thiếu dịch ngoại bào, phù ngoại vi, tĩnh mạch cổ nổi, CVP tăng)

3.2. Nguyên nhân thường gặp

3.2.1. Tăng natri máu có giảm thể tích (lượng nước thiếu hụt > lượng natri thiếu hụt)

a, Giảm lượng nước đưa vào cơ thể: lượng nước đưa vào thiếu hoặc do cơ chế khát bị tổn thương (tổn thương hệ thống thần kinh trung ương)

b, Mất nước qua thận,

– Lợi tiểu (lợi tiểu quai, thiazid, lợi tiểu giữ kali, lợi niệu thẩm thấu)

– Tăng đường máu trong hôn mê tăng áp lực thẩm thấu

– Sau tắc nghẽn đường tiết niệu.

– Tiểu nhiều trong giai đoạn hồi phục của suy thận cấp.

– Đái tháo nhạt trung ương và đái tháo nhạt tại thận.

c, Mất nước ngoài thận

– Mất qua đường tiêu hóa: nôn, dẫn lưu dạ dày, tiêu chảy, dẫn lưu mật, mất dịch qua lỗ rò.

– Mất qua da: do mồ hôi, do bỏng, do vết thương hở.

3.2.2. Tăng natri máu có tăng thể tích (lượng muối đưa vào > lượng nước đưa vào)

+ Truyền muối ưu trương

+ Truyền natribicarbonat

+ Uống nhầm muối

+ Thừa corticoid chuyển hóa muối nước (HC Cushing, HC Conn)

3.2.3. Tăng natri máu có thể tích máu bình thường

+ Mất ngoài thận

IV. ĐIỀU TRỊ

* Nguyên tắc điều trị: bù lượng nước thiếu, và kiểm soát Natri máu, tìm và điều trị nguyên nhân.

* Điều trị cụ thể

– Công thức tính lượng nước thiếu của cơ thể (sử dụng khi có tăng natri máu kèm giảm thể tích):

Lượng nước thiếu = Lượng nước cơ thể x ( Na máu / 140-1)

Trong đó: Lượng nước cơ thể = Trọng lượng cơ thể x 0,6 (Nam)

– Lượng nước cơ thể = Trọng lượng cơ thể x 0,5 (Nữ)

– Công thức điều chỉnh Natri

N = ( Na dịch truyền- Natri máu) / (Lượng nước cơ thể+1)

Trong đó N là số mmol Natri máu thay đổi khi truyền 1 lít dịch.

Chú ý

– Điều trị tăng natri máu có giảm thể tích: nên lựa chọn dịch muối 0,9% để khôi phục lượng nước thiếu hụt.

– Điều trị tăng natri máu đẳng tích: Nên dùng natriclorua 0,45%. Nếu mức lọc cầu thận giảm có thể dùng lợi tiểu để tăng bài tiết natri qua nước tiểu

– Tăng natri máu có tăng thể tích: Nên sử dụng glucose 5% để làm giảm áp lực thẩm thấu máu. Lợi tiểu quai có thể tăng đào thải natri qua thận.

– Trong trường hợp tăng natri máu nặng và suy thận nặng nên chỉ định lọc máu ngắt quãng để điều chỉnh natri máu.

– Đái tháo nhạt trung ương bù natri kết hợp với desmopressin acetate (minirin).

– Theo dõi điện giải đồ 6h/lần, áp lực thẩm thấu máu và niệu 1 lần/ngày cho đến khi natri về bình thường.

– Tốc độ điều chỉnh hạ natri máu < 0,5 mmol/l mỗi giờ và không quá 12mmol/l trong 24 giờ.

– Áp lực thẩm thấu máu ước tính= 2 natri + glucose

– Kiểm soát đường máu nếu đường máu cao.

– Theo dõi sát dịch vào và dịch ra của bệnh nhân.

– Nồng độ natri trong 1 số loại dịch

+ Natriclorua 0,45 % có nồng độ natri là 77 mmol/l

+ Natriclorua 0,9 % có nồng độ natri là 154 mmol/l

3.3. Tìm và điều trị nguyên nhân

V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG

Tiên lượng nặng

Biến chứng: Tổn thương não không hồi phục

VI. PHÒNG BỆNH

 Người già dễ bị tăng natri máu do mất cảm giác khát, cần tư vấn cho người nhà và bệnh nhân cảnh giác với các trường hợp khát, nắng, nóng, mất nước.

VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hồi sức tích cực (ban hành kèm theo quyết định 1493/QĐ-BYT ngày 22/4/2015 của bộ trưởng bộ Y tế)

BSCKI Nguyễn Thế Chung – Trưởng khoa CC-HSTC-CĐ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *