I. ĐẠI CƯƠNG
– Bệnh zona hay herpes zoster là bệnh nhiễm trùng da với biểu hiện là các ban đỏ, mụn nước, bọng nước tập trung thành đám, thành chùm dọc theo đường phân bố của thần kinh ngoại biên.
– Bệnh do sự tái hoạt của virus Varicella zoster (VZV) tiềm ẩn ở rễ thần kinh cảm giác cạnh cột sống.
– Bệnh hay gặp ở những người già, những người suy giảm miễn dịch, đặc biệt ở người nhiễm HIV/AIDS.
II. NGUYÊN NHÂN
Căn nguyên là một virus hướng da và thần kinh có tên là Varicella zoster virus (VZV), thuộc họ virus herpes.
III. CHẨN ĐOÁN
3.1. Chẩn đoán xác định
a, Lâm sàng
+ Tiền triệu: Cảm giác bất thường trên một vùng da như bỏng, nóng rát, châm chích, tê, đau, nhất là về đêm. Kèm theo có thể nhức đầu, sợ ánh sáng và khó chịu.
+ Khởi phát: Da xuất hiện những mảng đỏ, hơi nề nhẹ, đường kính khoảng vài cm, gờ cao hơn mặt da, sắp xếp dọc theo đường phân bố thần kinh và dần dần nối với nhau thành dải, thành vệt.
+ Toàn phát:
- Da xuất hiện mụn nước, bọng nước tập trung thành đám giống như chùm nho, lúc đầu mụn nước căng, dịch trong, sau đục, hóa mủ, dần dần vỡ đóng vảy tiết.
- Vị trí: thường chỉ ở một bên, không vượt quá đường giữa cơ thể và theo đường phân bố của một dây thần kinh ngoại biên; cá biệt bị cả hai bên hay lan toả.
- Hạch bạch huyết vùng lân cận sưng to.
- Triệu chứng cơ năng: Mức độ đau rất đa dạng từ nhẹ như cảm giác rát bỏng, âm ỉ tại chỗ hay nặng như kim châm, giật từng cơn.
- Các rối loạn khác: có thể thấy rối loạn bài tiết mồ hôi, vận mạch, phản xạ dựng lông (nhưng hiếm gặp).
– Các thể lâm sàng:
+ Theo vị trí tổn thương ·
- Zona liên sườn và ngực bụng
- Zona cổ (đám rối cổ nông) và cổ cánh tay. ·
- Zona gáy cổ. ·
- Zona hông, bụng, sinh dục, bẹn, xương cùng, ụ ngồi, đùi.
+ Theo hình thái tổn thương: những hình thái này thường gặp ở những người suy giảm miễn dịch như HIV/AIDS, ung thư, hoá trị liệu…, bao gồm: ·
- Zona lan tỏa (disseminated zoster). ·
- Zona nhiều dây thần kinh. ·
- Zona tái phát.
+ Các thể zona đặc biệt: ·
- Zona mắt: chiếm 10-15% các thể zona.
- Zona hạch gối hay hội chứng Ramsay Hunt
- Zona vùng xương cùng
- Zona tai
- Zona ở người nhiễm HIV/AIDS
b, Cận lâm sàng
+ Công thức máu.
+ Sinh hóa máu: Ure, creatinin, GOT, GPT.
+ PCR với bệnh phẩm trong dịch và các mô.
+ Sinh thiết da: được tiến hành nếu lâm sàng không điển hình.
+ Xét nghiệm HIV.
3.2. Chẩn đoán phân biệt
– Giai đoạn khởi phát: phân biệt với các loại đau như đau đầu, viêm mống mắt, viêm màng phổi, viêm thần kinh cánh tay, đau do bệnh tim, viêm ruột thừa hoặc viêm túi mật, sỏi mật, đau quặn thận, thoát vị đĩa đệm, đau thần kinh tọa…
– Giai đoạn mụn nước, bọng nước: phân biệt với herpes simplex, viêm da tiếp xúc dị ứng (với một số loại cây cỏ, côn trùng). Hiếm hơn là một số bệnh da bọng nước tự miễn như pemphigus, pemphigoid, Duhring-Brocq, bệnh tăng IgA thành dải
IV. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
– Làm liền tổn thương
– Giảm đau
– Ngăn ngừa biến chứng
4.2. Điều trị cụ thể
a, Trường hợp không biến chứng và ở người có miễn dịch bình thường:
+ Tại chỗ: bôi hồ nước, dung dịch màu milian, castellani, mỡ acyclovir, mỡ kháng sinh nếu có nhiễm khuẩn
+ Toàn thân:
– Acyclovir: Liều 800mg x 5 lần/ngày trong 7-10 ngày.
– Famciclovir 500mg mỗi 8 giờ (3 lần mỗi ngày) x 7 ngày.
– Valacyclovir 1000mg mỗi 8 giờ (3 lần mỗi ngày) x 7 ngày.
– Ngoài ra: kháng sinh chống bội nhiễm, giảm đau, kháng viêm, an thần, sinh tố nhóm B liều cao. Nếu đau dai dẳng: bôi kem chứa lidocain và prilocain, kem capsaicin, lidocain gel, uống thuốc chống trầm cảm ba vòng, phong bế thần kinh và vật lý trị liệu kết hợp.
– Corticoid: có tác dụng giảm đau trong thời kỳ cấp tính và nhiều tác giả cho rằng thuốc có tác dụng giảm đau sau zona.
b, Trường hợp suy giảm miễn dịch hay tổn thương lan rộng:
– Tiêm tĩnh mạch acyclovir 30mg/kg/ngày, chia 3 lần x 7 ngày hoặc cho đến khi thương tổn đóng vảy tiết.
c, Trường hợp có tổn thương mắt: kết hợp khám chuyên khoa mắt, điều trị acyclovir đường tĩnh mạch.
d, Đau sau zona: là hiện tượng đau dai dẳng trên 1 tháng, thậm chí hàng năm với biểu hiện đau nhạy cảm, rát bỏng, đau âm ỉ hay đau nhói như dao đâm ở vùng da tổn thương zona đã lành sẹo.
– Bệnh thường xuất hiện ở người già, người suy giảm miễn dịch, mắc bệnh ung thư.
– Nguyên nhân: do VZV gây viêm, hoại tử và xơ hóa các đầu mút thần kinh. Một số trường hợp có thể kèm đau cơ, đau khớp, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống.
– Điều trị và dự phòng đau dây thần kinh sau zona
+ Điều trị bệnh zona bằng thuốc kháng virus sớm trong vòng 72 giờ đầu.
+ Amitriptyline viên 25mg, liều 25-75mg/ngày.
+ Carbamazepin viên nén 200mg, liều 400-1.200mg/ngày.
+ Gabapentin viên 300mg, liều 900-2.000mg/ngày.
+ Pregabalin 150mg-300mg/ngày.
+ Bôi kem chứa lidocain và prilocain tại chỗ, ngày 3-4 lần.
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
5.1. Tiên lượng
Thường khỏi sau 2-4 tuần
5.2. Biến chứng
Tổn thương mắt và giác mạc, mất thị lực, tổn thương da, đau tai, mất thính giác, tê liệt mặt, viêm phổi, viêm não
VI. PHÒNG BỆNH
– Tránh tiếp xúc với những người mắc bệnh Zona khi cơ thể còn vết mụn nước.
– Tiêm chủng ngừa bệnh để bảo vệ khỏi thủy đậu và tránh được bệnh zona
– Ngủ đủ giấc
– Không hút thuốc
– Chế độ sinh hoạt và nghỉ ngơi hợp lý, tránh căng thẳng, tập thể dục để tăng sức đề kháng
VII. TIÊU CHUẨN NHẬP VIỆN
– Bệnh nhân bị zona vùng đầu, mặt, cổ
– Bệnh nhân đau rát nhiều, có dấu hiệu viêm da nhiễm trùng nặng.
– Bệnh nhân quá lo lắng, tâm lý không ổn định.
VIII.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định 75/ QĐ-BYT về “ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu” 2015
Một số bài viết khác:
TẬP HUẤN PHÒNG CHỐNG BỆNH LAO, BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH VÀ HEN PHẾ QUẢN
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG VỀ XỬ TRÍ ĐỘT QUỴ NÃO TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TỨ KỲ
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG VỀ XỬ TRÍ VIÊM PHỔI TRẺ EM
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG VỀ XỬ TRÍ SỐT XUẤT HUYẾT TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN TỨ KỲ
QUY TRÌNH KỸ THUẬT KHÍ DUNG THUỐC GIÃN PHẾ QUẢN
QUY TRÌNH TIẾP ĐÓN NGƯỜI BỆNH