QUY TRÌNH XOA BÓP BẤM HUYỆT

I. ĐẠI CƯƠNG

Xoa bóp bấm huyệt là phương pháp điều trị, người thầy thuốc sử dụng tay của mình tác động lên da, cơ, các huyệt vị, xương khớp của người bệnh nhằm mục đích phòng và điều trị bệnh.

Theo y học cổ truyền xoa bóp bấm huyệt bao gồm các kỹ thuật: xoa, xát, miết, phân, hợp, véo, vỗ, phát, bóp, đấm, chặt, lăn, rung, day huyệt, ấn huyệt, bấm huyệt, điểm huyệt, vê khớp, vận động khớp, kéo giãn khớp… có tác dụng thư cân, giải cơ, thông kinh hoạt lạc, điều hòa dinh vệ và điều hòa chức năng tạng phủ.

II. CHỈ ĐỊNH

– Các chứng đau, các chứng liệt, các chứng bệnh nội khoa, các bệnh nhi khoa.

– Phục hồi chức năng sau can thiệp ngoại khoa.

– Phục hồi sức khoẻ sau lao động nặng, luyện tập thể thao, …

– Rối loạn chức năng cơ thể: bí đái cơ năng, rối loạn thần kinh thực vật, đái dầm…

– Rối loạn tâm thần kinh: mất ngủ, Stress, tâm căn suy nhược…

– Nâng cao thể trạng.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

– Người bệnh đang trong tình trạng cấp cứu.

– Da bị tổn thương, có khối u ác tính ở vùng xoa bóp bấm huyệt.

– Các bệnh ưa chảy máu, vùng đang chảy máu, xuất huyết dưới da.

– Phụ nữ có thai, đa kinh.

– Giai đoạn nặng của bệnh: suy tim, suy gan, suy thận; cơ thể suy kiệt nặng.

– Người bệnh loãng xương nặng, người có nguy cơ gẫy xương.

– Sau ăn quá no hoặc quá đói.

– Người bệnh có nguy cơ chảy máu.

IV. CHUẨN BỊ

4.1. Người thực hiện:

– Bác sỹ, y sỹ, lương y được đào tạo chuyên ngành y học cổ truyền, được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.

– Bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên y được cấp chứng chỉ hành nghề và có chứng chỉ xoa bóp bấm huyệt do các cơ sở đào tạo cấp theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.

4.2. Trang thiết bị:

– Phòng điều trị hoặc phòng thủ thuật, giường điều trị hoặc giường xoa bóp bấm huyệt đảm bảo sự riêng tư cho người bệnh.

– Gối, khăn phủ, ga trải giường, găng tay, ống nghe, dụng cụ đo huyết áp.

– Hộp thuốc cấp cứu phản vệ.

– Bột talc hoặc gel hoặc kem hoặc dầu xoa bóp…

– Xà phòng, nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh.

4.3. Thầy thuốc, người bệnh:

– Thầy thuốc:

+ Khám và làm hồ sơ bệnh án theo quy định.

+ Tư vấn và hướng dẫn quy trình, vị trí xoa bóp bấm huyệt cho người bệnh.

+ Chọn tư thế người bệnh phù hợp để làm thủ thuật.

+ Rửa tay hoặc sát khuẩn tay theo quy định.

– Người bệnh: hợp tác với thầy thuốc và bộc lộ vùng cần làm thủ thuật.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

5.1. Thủ thuật:

– Tuân thủ nguyên tắc xoa bóp bấm huyệt: Từ nhẹ đến mạnh; từ chậm đến nhanh; từ nông đến sâu; từ xa đến gần.

– Lựa chọn các thủ thuật thích hợp với từng vị trí, tình trạng bệnh lý và thể trạng của người bệnh. Có thể kết hợp thực hiện nhiều thủ pháp của xoa bóp bấm huyệt trong cùng một thời điểm và kết hợp với các phương pháp điều trị khác.

– Thực hiện kỹ thuật tác động lên da: xoa, xát, miết, phân, hợp, véo, vỗ, phát.

– Thực hiện kỹ thuật tác động lên cân cơ: day, bóp, đấm, chặt, lăn, vê, vờn.

– Thực hiện kỹ thuật tác động lên huyệt: day huyệt, ấn huyệt, bấm huyệt, điểm huyệt.

– Thực hiện kỹ thuật tác động lên khớp: vê khớp, vận động khớp, kéo giãn khớp, rung.

5.2. Liệu trình điều trị:

– Xoa bóp bấm huyệt 30 – 60 phút/lần, 1 đến 2 lần/ngày, tùy thuộc vào vị trí, tình trạng bệnh lý và thể trạng của người bệnh.

– Một liệu trình điều trị từ 1 – 30 ngày, tùy theo mức độ và diễn biến của từng bệnh, có thể tiến hành 2 – 3 liệu trình liên tục hoặc điều trị liên tục đến khi bệnh hồi phục hoặc để tránh bị các thương tật thứ phát (teo cơ, cứng khớp, loét…).

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

6.1. Theo dõi:

Toàn trạng, các triệu chứng kèm theo nếu có.

6.2. Xử trí tai biến:

6.2.1. Choáng:

Triệu chứng: Người bệnh hoa mắt, chóng mặt, vã mồ hôi, mạch nhanh, sắc mặt nhợt.

Xử trí:

– Dừng xoa bóp bấm huyệt, lau mồ hôi, ủ ấm, tuỳ theo tình trạng choáng và bệnh lý kèm theo của từng người bệnh, có thể cho uống nước ấm hoặc nước đường ấm hoặc trà gừng ấm… nằm nghỉ tại chỗ. Xử trí theo phác đồ điều trị choáng ngất.

– Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp.

– Dùng thuốc hóa dược (nếu cần).

6.2.2. Đau:

Triệu chứng: Người bệnh đau tăng tại vùng xoa bóp bấm huyệt.

Xử trí:

– Xoa nhẹ vùng đau, giảm cường độ tác động lên vùng điều trị; có thể dừng thủ thuật nếu người bệnh quá nhạy cảm với các tác động trên cơ thể.

– Cho người bệnh nghỉ ngơi và tiếp tục theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp.

– Dùng thuốc hóa dược (nếu cần).

Tài liệu tham khảo:

  • Quyết định 5480/QĐ-BYT ngày 30/12/2020: hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành y học cổ truyền

 

SỞ Y TẾ HẢI DƯƠNG

TRUNG TÂM Y TẾ TỨ KỲ

BẢNG KIỂM QUY TRÌNH KỸ THUẬT

Khoa:………………………………………………………………………………………………………………….

Tên Bệnh nhân: ……………………………………….Mã y tế:…………………………

Chẩn đoán:……………………………………………………………………………….

Ngày vào viện:……………………………………………………………………………

Ngày đánh giá:……………………………………………………………………………

 

TT

Nội dung đánh giáĐạtKhông  đạt
1Chuẩn bị 
1.1Nhân viên y tế
Người thực hiện: bác sĩ, y sĩ, lương y được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám, chữa bệnh. Bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên y được cấp chứng chỉ hành nghề và có chứng chỉ xoa bóp bấm huyệt do các cơ sở đào tạo cấp theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.

 

Trang phục đúng quy định (Áo blue, mũ, khẩu trang)
Rửa tay thường quy, đeo găng
1.2Trang thiết bị:

– Phòng điều trị hoặc phòng thủ thuật, giường điều trị hoặc giường xoa bóp bấm huyệt đảm bảo sự riêng tư cho người bệnh.

– Gối, khăn phủ, ga trải giường, găng tay, ống nghe, dụng cụ đo huyết áp.

– Hộp thuốc cấp cứu phản vệ.

– Bột talc hoặc gel hoặc kem hoặc dầu xoa bóp, …

– Xà phòng, nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay nhanh.

1.3Người bệnh: được khám, làm hồ sơ bệnh án theo quy định. Tư vấn và hướng dẫn quy trình, vị trí xoa bóp bấm huyệt. Chọn tư thế thoải mái và bộc lộ vùng cần làm thủ thuật.
2Các bước thực hiện quy trình kỹ thuật 
2.1– Tuân thủ nguyên tắc xoa bóp bấm huyệt: Từ nhẹ đến mạnh; từ chậm đến nhanh; từ nông đến sâu; từ xa đến gần

– Lựa chọn các thủ thuật thích hợp với từng vị trí, tình trạng bệnh lý và thể trạng của người bệnh. Có thể kết hợp thực hiện nhiều thủ pháp của xoa bóp bấm huyệt trong cùng một thời điểm và kết hợp với các phương pháp điều trị khác. (*)

2.2Thực hiện kỹ thuật tác động lên da: xoa, xát, miết, phân, hợp, véo, vỗ, phát.
2.3Thực hiện kỹ thuật tác động lên cân cơ: day, bóp, đấm, chặt, lăn, vê, vờn.
2.4Thực hiện kỹ thuật tác động lên huyệt: day huyệt, ấn huyệt, bấm huyệt, điểm huyệt
2.5Thực hiện kỹ thuật tác động lên khớp: vê khớp, vận động khớp, kéo giãn khớp, rung.
3Theo dõi bệnh nhân
3.1Theo dõi tại chỗ và toàn thân
3.2Xử trí tai biến:

– Choáng: Dừng xoa bóp bấm huyệt, lau mồ hôi, ủ ấm, tuỳ theo tình trạng choáng và bệnh lý kèm theo của từng người bệnh, có thể cho uống nước ấm hoặc nước đường ấm hoặc trà gừng ấm, … nằm nghỉ tại chỗ. Xử trí theo phác đồ điều trị choáng ngất.

Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp. Dùng thuốc hóa dược (nếu cần).

– Đau: Xoa nhẹ vùng đau, giảm cường độ tác động lên vùng điều trị; có thể dừng thủ thuật nếu người bệnh quá nhạy cảm với các tác động trên cơ thể. Cho người bệnh nghỉ ngơi và tiếp tục theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp. Dùng thuốc hóa dược (nếu cần).

4Thái độ, tác phong của nhân viên y tế
4.1Thái độ, tác phong khi tiến hành kỹ thuật
4.2Thu dọn dụng cụ, vệ sinh, phân loại rác theo quy định
Tổng điểm

Nhận xét của người đánh giá:

Ưu điểmHạn chếĐề xuất
   

 

Người đánh giáNgười thực hiện

 Đánh giá thực hiện quy trình đạt khi được 75% điểm đạt của bảng kiểm (trong đó phải đạt mục *).

Chịu trách nhiệm chuyên môn: BSCKI. Phạm Minh Ký – Trưởng Khoa

Người duyệt: PGĐ Nguyễn Văn Hướng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *