Trung tâm Y tế huyện Tứ Kỳ làm việc theo chế độ một thủ trưởng, các hoạt động của Trung tâm đều phải tuân thủ quy định của Pháp luật, quy chế bệnh viện của Bộ Y tế, quy chế làm việc của Sở Y tế Hải Dương.

Trung tâm Y tế có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Trụ sở chính tại: số 40 đường Phan Bội Châu, thị trấn Tứ Kỳ, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.

Cơ sở 1: Trung tâm y tế huyện Tứ Kỳ (cũ): Số 135, Đường 391, thị trấn Tứ Kỳ, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.

Hai mươi (20) trạm y tế các xã, thị trấn.

Hiện trung tâm được giao 300 giường kế hoạch và thực kê tại trụ sở chính

Lịch sử hình thành và phát triển TTYT Tứ Kỳ:
Giai đoạn T01/1995 đến T2/1996: Trung tâm y tế huyện Tứ Lộc – Hải Dương

Giai đoạn T3/1996 đến T12/1996: Trung tâm y tế huyện Tứ Kỳ- Hải Dương

Giai đoạn T01/1997 – T12/2005: Trung tâm y tế huyện Tứ Kỳ – Hải Dương

Giai đoạn T1/2006: Bệnh viện Đa khoa huyện Tứ Kỳ – Hải Dương

Giai đoạn từ T9/2018: Trung tâm y tế huyện Tứ Kỳ – Hải Dương

Các giai đoạn thay đổi khác:
Giai đoạn T10/2004: Chuyển xếp lương cũ sang lương mới
Giai đoạn T10/2005: Chuyển từ Y tá sang Điều dưỡng TC, cử nhân ĐD

Vị trí, chức năng

a) Trung tâm Y tế huyện Tứ Kỳ là đơn vị sự nghiệp y tế công lập, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, trực thuộc Sở Y tế, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Trụ sở chính của Trung tâm Y tế: Số 40, đường Phan Bội Châu, Thị trấn Tứ Kỳ (Bệnh viện đa khoa cũ).

– Cơ sở 1: Số 135, đường 391, Thị trấn Tứ Kỳ (Trung tâm Y tế dự phòng cũ)

Trung tâm Y tế huyện Tứ Kỳ chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, nhân lực, hoạt động, tài chính và cơ sở vật chất của Sở Y tế; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của các đơn vị y tế, dân số tuyến tỉnh, Trung ương và chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân huyện Tứ Kỳ theo quy định của pháp luật.

b) Trung tâm Y tế huyện Tứ Kỳ có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, an toàn thực phẩm, dân số và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ và quyền hạn

a) Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng:

– Triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS: giám sát, sàng lọc phát hiện sớm, tiêm chủng phòng bệnh, điều trị dự phòng, triển khai các biện pháp chống dịch và khắc phục hậu quả của dịch bệnh; phòng, chống yếu tố nguy cơ phát sinh, lây lan dịch, bệnh;

– Triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống bệnh không lây nhiễm: kiểm soát và phòng, chống các yếu tố nguy cơ, giám sát, sàng lọc phát hiện, quản lý và triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm;

– Thực hiện các hoạt động dinh dưỡng cộng đồng, vệ sinh môi trường, y tế trường học, sức khỏe lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt và bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế và phòng, chống các yếu tố nguy cơ có hại cho sức khỏe theo quy định của pháp luật;

– Tổ chức thực hiện khám, phân loại sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật.

b) Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng:

–  Thực hiện sơ cứu, cấp cứu;

– Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng theo giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và phạm vi hoạt động chuyên môn được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các trường hợp bệnh nhân tự đến, bệnh nhân được chuyển tuyến, bệnh nhân do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên chuyển về để tiếp tục theo dõi, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng;

– Thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật, phẫu thuật, chuyển tuyến theo quy định của pháp luật;

– Tổ chức, quản lý điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, điều trị nghiện chất khác và điều trị HIV/AIDS theo quy định của pháp luật;

– Thực hiện khám giám định y khoa theo quy định của pháp luật; tham gia khám giám định pháp y khi được trưng cầu.

c) Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ về chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe sinh sản:

– Triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em; chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên; sức khỏe sinh sản nam giới và người cao tuổi;

– Thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật chuyên ngành phụ sản và biện pháp tránh thai theo quy định;

– Phòng, chống nhiễm khuẩn, ung thư đường sinh sản và các bệnh lây truyền từ cha mẹ sang con.

d) Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về an toàn thực phẩm:

– Triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống ngộ độc thực phẩm trên địa bàn; điều tra, giám sát, xử lý các vụ ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm;

– Hướng dẫn, giám sát cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố trên địa bàn trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;

– Tham gia thẩm định điều kiện của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp; tham gia thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm và thực hiện các nhiệm vụ khác về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp.

đ) Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về dân số:

– Triển khai thực hiện các hoạt động tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tư vấn, tầm soát, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh; dịch vụ kế hoạch hóa gia đình;

– Tổ chức thực hiện và phối hợp liên ngành trong triển khai thực hiện các hoạt động về công tác dân số nhằm điều chỉnh mức sinh, kiểm soát quy mô dân số, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

e) Thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng phục vụ cho hoạt động chuyên môn, kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm và nhu cầu của người dân; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm và an toàn bức xạ theo quy định của pháp luật.

g) Thực hiện các hoạt động dịch vụ y tế trong phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa và đáp ứng tình trạng khẩn cấp về y tế.

h) Tuyên truyền, cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tổ chức các hoạt động tư vấn, giáo dục, truyền thông, vận động nhân dân tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe, công tác dân số và phát triển trên địa bàn.

i) Quản lý, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ:

– Thực hiện lập hồ sơ quản lý sức khỏe người dân trên địa bàn;

– Trực tiếp quản lý, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật đối với các trạm y tế xã,  thị trấn;

– Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hỗ trợ về chuyên môn kỹ thuật đối với các cơ sở y tế thuộc cơ quan, trường học, công nông trường, xí nghiệp trên địa bàn và đội ngũ nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản, cộng tác viên dân số.

k) Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ:

– Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;

–  Tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản, cộng tác viên dân số và các đối tượng khác theo quy định của cấp có thẩm quyền ở địa phương.

l) Thực hiện việc tiếp nhận, cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng thuốc, phương tiện tránh thai, vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động chuyên môn theo quy định của cấp có thẩm quyền ở địa phương và quy định của pháp luật.

m) Triển khai thực hiện các dự án, chương trình y tế, dân số theo quy định của cấp có thẩm quyền ở địa phương; thực hiện kết hợp quân – dân y theo đặc điểm, tình hình thực tế và theo quy định của pháp luật.

n) Thực hiện ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Trung tâm Y tế huyện và các đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện theo quy định của pháp luật.

o) Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; ứng dụng phát triển khoa học kỹ thuật trong hoạt động chuyên môn.

p) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; xây dựng, tổng hợp, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về y tế, dân số theo quy định của pháp luật.

q) Thực hiện quản lý nhân lực, tài chính, tài sản theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.

r) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Tứ Kỳ

Cơ cấu tổ chức

a) Lãnh đạo Trung tâm : Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.

b) Các Phòng chức năng thuộc Trung tâm Y tế gồm có: ( 05 phòng)

–  Phòng Tổ chức – Hành chính;

–  Phòng Kế hoạch – Nghiệp vụ (bao gồm cả lĩnh vực quản lý chất lượng, công tác xã hội);

–  Phòng Dân số – Truyền thông và Giáo dục sức khỏe;

–  Phòng Điều dưỡng;

–  Phòng Tài chính – Kế toán.

c) Các Khoa chuyên môn thuộc Trung tâm Y tế, gồm có ( 15 khoa)

–  Khoa Kiểm soát bệnh tật và HIV/AIDS- Tư vấn và điều trị nghiện chất;

–  Khoa Y tế công cộng – Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm;

–  Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản và Phụ sản;

–  Khoa Khám bệnh;

–  Khoa Cấp cứu – Hồi sức tích cực và Chống độc;

–  Khoa Nội;

–  Khoa Ngoại – Phẫu thuật – Gây mê hồi sức;

–  Khoa Nhi;

–  Khoa Y học cổ truyền và Phục hồi chức năng;

–  Khoa Răng hàm mặt – Mắt – Tai mũi họng;

–  Khoa Xét nghiệm;

–  Khoa Chẩn đoán hình ảnh;

–  Khoa Truyền nhiễm;

–  Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn;

–  Khoa Dược – Trang thiết bị – Vật tư y tế;

d) Các đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế

  • Các Trạm y tế xã, thị trấn

Các tổ chức đoàn thể:

– Tổ chức Đảng: 01 Đảng bộ trực thuộc Huyện ủy (gồm 05 chi bộ: chi bộ Hậu cần, chi bộ khối Nội, chi bộ khối Ngoại, chi bộ khối Dự phòng & Dân số phát triển, chi bộ Công ty CP Dược Hải Dương chi nhánh Tứ Kỳ).

– Tổ chức Công đoàn: 01 công đoàn cơ sở thuộc công đoàn ngành Y tế.

– Tổ chức đoàn: 01 đoàn cơ sở trực thuộc Huyện đoàn.

– Tổ chức xã hội: 01 hội cựu chiến binh trực thuộc Huyện hội.

– 01 hội điều dưỡng thuộc Sở Y tế và các hội, ban khác hoạt động theo nhu cầu của các cấp, ngành liên quan.

Về cơ sở vật chất:

+ Địa chỉ: Trung tâm Y tế huyện Tứ Kỳ đóng trên địa bàn Thị trấn Tứ Kỳ, trung tâm của huyện.

+ Tổng diện tích khuôn viên: 20.020,6 m2, hình thức sử dụng riêng.

+ Các khối nhà và công trình phụ trợ:

* Cơ sở chính: 03 nhà 3 tầng, 04 nhà 2 tầng, 03 nhà 1 tầng mái bằng.

  • Nhà 3 tầng: Ngoại, sản, chuyên khoa.
  • Nhà 3 tầng : Lãnh đạo làm việc, khoa Dược, phòng Kế hoạch – Tài chính – Điều dưỡng.
  • Nhà 1 tầng: Khám bệnh.
  • Nhà 2 tầng: Hội trường và lãnh đạo làm việc.
  • Nhà 2 tầng: khoa Truyền nhiễm.
  • Nhà 2 tầng: Nhà vô khuẩn giặt là hấp sấy tập trung.
  • Nhà 1 tầng: Nhà ăn của bệnh nhân và nhân viên.
  • Nhà 1 tầng: Khoa Y học cổ truyền – Phục hồi chức năng.
  • Nhà 3 tầng: Hồi sức cấp cứu, Xét nghiệm, khám bệnh, nhà mổ, nội, nhi.
  • Nhà 2 tầng: Khoa xét nghiệm
  • Hệ thống xử lý chất thải lỏng, rắn với công nghệ tiên tiến.
  • Hệ thống nước máy do nhà máy nước của Tỉnh xây dựng trên địa bàn huyện cung cấp, khu vệ sinh tự hoại đáp ứng nhu cầu người bệnh.
  • Đủ hệ thống điện, ánh sáng, phòng cháy chữa cháy.
  • Nhà đại thể đường cổng riêng biệt (theo quy hoạch).

* Cơ sở 1: Nhà 3 tầng.

Về trang thiết bị y tế, phương tiện vận chuyển:

Trung tâm đầy đủ trang thiết bị thiết yếu, phục vụ chẩn đoán và điều trị theo tuyến II gồm có:

+ Máy X quang Kỹ thuật số :                        02 máy

+ Máy siêu âm trắng đen:                           01 máy

+ Máy siêu âm màu (4D):                            02 máy

+ Máy siêu âm điều trị đa tần:                      01 máy

+ Máy soi CTC kỹ thuật số:                       02 máy

+ Máy điện tim:                                           04 máy

+ Máy đo đông máu:                                    01 máy

+ Máy phân tích nước tiểu 10 thông số tự động:     03 máy

+ Máy xét nghiệm sinh hóa:                                  03 máy

+ Máy xét nghiệm huyết học:                                03 máy

+ Máy hút thai:                                                     02 máy

+ Máy Monitor sản khoa:                                      01 máy

+ Máy thở kèm máy gây mê:                                  01 máy

+ Hệ thống oxy trung tâm 8 đầu lấy khí:                 02 bộ

+ Monitor theo dõi bệnh nhân:                               04 máy

+ Máy phẫu thuật Laser CO2:                                01 máy

+ Bộ khám điều trị ghế máy răng:                          03 máy

+ Máy ghế khám tai – mũi – họng:                          01 máy

+ Máy nội soi Dạ dày ống mềm:                            01 máy

+ Máy đo chức năng hô hấp:                                 01 máy

+ Máy XN HBA1C:                                              01 máy

+ Máy điện châm đa năng:                                     15 máy

+ Máy điện từ trường điều trị:                              01 máy

+ Máy nén khí:                                                      01 máy

+ Máy khí dung:                                                   15 máy

+ Máy đốt tử cung:                                                01 máy

+ Máy soi cổ tử cung:                                            01 máy

+ Máy hút dịch:                                                     04 máy

+ Máy đo SPO2 cầm tay:                                       02 máy

+ Máy khoan điện:                                                01 máy

+ Máy điện trị liệu đa năng:                                   01 máy

+ Máy đo độ bão hoà Oxy:                                    05 máy

+ Bơm tiêm điện:                                                  07 máy

+ Dao mổ điện:                                                     02 cái

+ Lồng ấp sơ sinh:                                                 01 cái

+ Máy sinh hiển vi phẫu thuật mắt:                        01 máy

+ Máy nội soi tai mũi họng:                                   01 máy

+ Máy đo mật độ xương:                                        01 máy

+ Máy đo đường huyết:                                         02 máy

+ Máy ly tâm đa năng:                                           01 máy

+ Máy rửa ống mềm:                                             01 máy

+ Máy chụp Xquang cầm tay nh khoa:                   02 máy

+ Máy ly tâm máu 12:                                           04 máy

+ Máy chụp CT Scanner:                                      01 máy

+ Hệ thống rửa tay vô trùng tự động:                      05 bộ

+ Hệ thống tắm bé vô trùng:                                  01 bộ

+ Hệ thống nội soi dạ dày, tá tràng, đại tràng ống mềm video: 01 bộ

– Phòng mổ: 02 phòng (01 vô khuẩn, 01 phòng mổ hữu khuẩn).

– Hệ thống rửa tay phòng mổ thiết kế 1 chiều đúng quy trình khép kín.

– Dụng cụ mổ: 02 bộ đại phẫu.

– Đèn mổ treo trần và đèn 8 pha đủ ánh sáng mổ: 01 cái

– Đèn mổ 4 bóng: 02 cái

– Máy hút: 03 cái

– Máy điện não vi tính: 01 cái.

– Máy phẫu thuật nội soi sản khoa và ngoại khoa.

– Phương tiện vận chuyển bệnh nhân cấp cứu: 02 xe ô tô cứu thương, luôn có 01 ô tô thường xuyên túc trực cấp cứu 24/24h.

– Các khoa, phòng trang thiết bị y dụng cụ, thiết bị y tế đảm bảo phục vụ đầy đủ cho công tác chuyên môn được giao.

Các tổ chức đảng, đoàn thể gồm:

– Đảng bộ Trung tâm Y tế huyện Tứ Kỳ có 05 chi bộ:

+ Chi bộ Hậu cần;

+ Chi bộ Khối Nội;

+ Chi bộ Khối Dự phòng – Dân số và Phát triển;

+ Chi bộ Khối Ngoại;

+ Chi bộ Công ty Cổ phần Dược, Vật tư y tế Hải Dương – Chi nhánh huyện Tứ Kỳ.

– Công đoàn cơ sở Trung tâm Y tế huyện Tứ Kỳ.

– Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM Trung tâm.

– Hội Cựu chiến binh

THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢCThành tích đạt được:

Trung tâm Y tế huyện Tứ Kỳ trực thuộc Sở Y tế Hải Dương thực hiện các chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng; khám chữa bệnh, phục hồi chức năng; dân số – KHHGĐ và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật. Trong đó nhiệm vụ trọng tâm là cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng, khám chữa bệnh cho trên 164 ngàn nhân dân huyện Tứ Kỳ, và triển khai công tác dân số – kế hoạch hóa gia đình. Trong những năm qua được sự quan tâm của Sở Y tế và Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương, Ủy ban nhân dân huyện Tứ Kỳ nên cở vật chất, trang thiết bị đã được nâng lên song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh ngày cao của nhân dân. Nhưng với sự nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn của lãnh đạo và CBVC- LĐ, trong năm 2018 và 2019 Trung tâm Y tế huyện Tứ Kỳ đã phát triển và làm chủ các dịch vụ kỹ thuật cao như: Phẫu thuật nội soi sản khoa và ngoại khoa. Năm 2019 triển khai kỹ thuật mới như cấy chỉ, phẫu thuật điều trị rò hậu môn đơn giản, phẫu thuật thoát vị bẹn nghẹt, phẫu thuật dịch màng tinh hoàn, chụp CT Scaner, nội soi dạ dày, đại tràng bằng ống mềm, định lượng ethanol… giảm tải cho bệnh viện tuyến trên và đã đạt được một số kết quả sau: Trung tâm Y tế huyện Tứ Kỳ trực thuộc Sở Y tế Hải Dương, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm tuyến huyện. Trong đó nhiệm vụ trọng tâm là khám chữa bệnh cho trên 164 ngàn nhân dân huyện Tứ Kỳ và các xã lân cận thuộc huyện khác. Tuy còn nhiều khó khăn nhưng với sự nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn của lãnh đạo và CBVC- LĐ, trong năm qua Trung tâm đã đạt được một số kết quả sau:

– Các chỉ tiêu kế hoạch nhà nước đều đạt kế hoạch:

+ Kết quả thực hiện chỉ tiêu chuyên môn khám chữa bệnh và chỉ tiêu kế hoạch khối dự phòng: (Kèm theo Báo cáo thực hiện chỉ tiêu kế hoạch năm 2019).

+ Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về công tác Dân số – Kế hoạch hóa gia đình: (Kèm theo Báo cáo tổng kết công tác Dân số – KHHGĐ năm 2019).

– Thực hiện tốt phong trào thi đua yêu nước, xây dựng Trung tâm xanh sạch. Trung tâm đã tuyên truyền làm thay đổi nhận thức của nhân viên Trung tâm về công tác vệ sinh môi trường, các chất thải được xử lý đúng theo quy định. Tích cực đầu tư cho công tác xử lý chất thải y tế và đã được UBND tỉnh Hải Dương cấp giấy phép xả thải. Duy trì tốt môi trường Trung tâm không khói thuốc 100% cán bộ viên chức không hút thuốc trong khuôn viên của Trung tâm.

– Thực hiện công tác cải cách hành chính hướng tới sự hài lòng của người bệnh. Trung tâm đã lắp đặt hệ thống rút và gọi số tự động, kiểm tra thông tin thẻ bằng mã vạch, áp dụng tin học trong quản lý và thanh toán khám chữa bệnh.

– Tích cực sửa chữa cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị để phục vụ công tác khám chữa bệnh.

– Hiện nay, số bác sĩ đã đủ về số lượng nhưng đa số mới ra trường nên phải gửi đi đào tạo và đào tạo cán bộ chuẩn hóa theo chức danh nghề nghiệp. Để có đủ bác sĩ phục vụ công tác khám chữa bệnh cho nhân dân, có nhiều bác sĩ trong Trung tâm đã làm đơn tình nguyện làm việc sau ngày trực và không nghỉ phép năm để phục vụ người bệnh.

– Kết quả kiểm tra cuối năm đạt 3.11 điểm.

– Kết quả bình xét thi đua cuối năm 94,3% CBVC- LĐ hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Trong đó:

+ Đề nghị Lao động tiên tiến: 400 đ/c.

+  Đề nghị Giám đốc Sở Y tế khen: 15 cá nhân và 10 tập thể khoa, phòng, trạm Y tế.

+ Đề nghị Tập thể Lao động tiên tiến: 06 tập thể khoa, phòng, trạm Y tế.

+ 07 đồng chí lao động tiên tiến có đề tài NCKH và sáng kiến cải tiến đã được nghiệm thu, được Hội đồng thi đua khen thưởng của Trung tâm đề nghị Hội đồng thi đua khen thưởng ngành Y tế xét công nhận đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.

+ 03 đồng chí Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở đề nghị Hội đồng TĐKT UBND tỉnh Hải Dương tặng bằng khen.

Những biện pháp trong tổ chức thực hiện và những nguyên nhân đạt được thành tích trên:

+ Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ nhất là trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Động viên được người lao động tích cực làm việc, xây dựng đơn vị, phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn.

+ Thực hiện tốt phong trào thi đua yêu nước.

+ Có sự đoàn kết nhất trí cao trong toàn đơn vị, các tổ chức chính trị – xã hội hoạt động tốt, hiệu quả.

+ Sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của toàn thể CBVC-LĐ trong toàn đơn vị, thực hiện tốt 12 điều y đức, quy tắc ứng xử.

+ Tích cực đầu tư kinh phí đào tạo nguồn nhân lực và mua sắm trang thiết bị và sửa chữa cơ sở vật chất.

+ Sự quan tâm Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh Hải Dương về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị. Sự chỉ đạo trực tiếp toàn diện của lãnh đạo và các phòng ban chuyên môn của Sở Y tế Hải Dương, của Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND huyện Tứ Kỳ.

Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước:

      Toàn thể cán bộ và nhân viên Trung tâm luôn luôn chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, nội quy quy chế của ngành, của đơn vị và địa phương nôi cư trú, không có biểu hiện việc phản bác, phủ nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các nguyên tắc tổ chức của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ. Không có biểu hiện phản bác, phủ nhận nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Luôn nói, viết, làm đúng quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Trân trọng những thành quả cách mạng và sự lãnh đạo của Đảng. Không biểu hiện tư tưởng bất mãn, bất đồng chính kiến, chống đối trong nội bộ và nói xấu, bôi nhọ, hạ thấp uy tín, vai trò lãnh đạo của Đảng, gây chia rẽ nội bộ, nghi ngờ trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Không cấu kết với các thế lực thù địch, phản động và các phần tử cơ hội, bất mãn chính trị, Không đưa thông tin sai lệch, xuyên tạc đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Có trách nhiệm chung trong việc giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng.

Hoạt động của tổ chức đảng, đoàn thể:

Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ các tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh đều đã hoạt động và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

Các hình thức được khen thưởng:

– Đảng bộ luôn đạt danh hiệu Đảng bộ TSVM cấp huyện.

– Công đoàn đạt danh hiệu Công đoàn cơ sở vững mạnh.

– Đoàn thanh niên đạt danh hiệu Chi đoàn vững mạnh toàn diện cấp huyện.

– Hội cựu chiến binh vững mạnh.

CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG

Danh hiệu thi đua:                                                                  

NămDanh hiệu thi đuaSố, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
2011Tập thể Lao động xuất sắcQuyết định số 130/QĐ-UBND ngày 13/01/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương.
2012Tập thể Lao động tiên tiếnQuyết định số 40/QĐ-SYT ngày 09/01/2013 của Sở Y tế Hải Dương.
2013Tập thể Lao động tiên tiếnQuyết định số 09/QĐ-SYT ngày 06/01/2014 của Sở Y tế Hải Dương.
2014Tập thể Lao động tiên tiếnQuyết định số 16Đ-SYT ngày 141/2015 của Sở Y tế Hải Dương.
2015Tập thể Lao động tiên tiếnQuyết định số 33/QĐ-SYT ngày 13/01/2016 của Sở Y tế Hải Dương.
2016Tập thể Lao động xuất sắcQuyết định số 184/QĐ-UBND ngày 13/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương.
2017Tập thể Lao động xuất sắc được tặng Cờ thi đuaQuyết định số 302/QĐ-UBND ngày 18/01/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Hải Dương.
2018Tập thể Lao động xuất sắcQuyết định số 200/QĐ-UBND ngày 14/01/2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương.

Xem thêm dịch vụ khác của chúng tôi:

+ Dịch vụ tiêm phòng vắc xin