QUY TRÌNH CẤY CHỈ

I. ĐẠI CƯƠNG

Cấy chỉ là phương pháp châm cứu kết hợp cổ truyền và hiện đại, được tiến hành bằng cách đưa chỉ tự tiêu vào huyệt để phòng và chữa bệnh.

II. CHỈ ĐỊNH

Các bệnh mạn tính và một số trường hợp bệnh cấp tính do thầy thuốc chỉ định tùy theo tình trạng bệnh lý của người bệnh.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Các bệnh cấp cứu.

– Cơ thể suy kiệt, phụ nữ có thai.

– Da vùng huyệt bị viêm nhiễm hoặc mắc bệnh ngoài da.

– Dị ứng với chỉ tự tiêu.

IV. CHUẨN BỊ

4.1. Người thực hiện: Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.

4.2. Trang thiết bị

– Khay đựng dụng cụ, panh, kéo, kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy tinh đựng chỉ.

– Kim cấy chỉ.

– Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm bảo vô trùng

– Chỉ tự tiêu

– Hộp thuốc chống vựng châm hoặc chống sốc phản vệ.

4.3. Người bệnh

– Người bệnh được khám, làm hồ sơ bệnh án theo quy định.

– Giải thích tư tưởng cho người bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.

– Người bệnh nằm tư thế thoải mái, bộc lộ vùng huyệt.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

5.1. Thủ thuật:

– Phòng thủ thuật riêng biệt.

– Rửa tay sạch, đi găng tay vô trùng.

– Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn khoảng 0,5cm – 1cm,

– Luồn chỉ vào nòng kim.

– Xác định huyệt và sát trùng vùng huyệt cấy chỉ.

– Châm kim nhanh qua da và đưa chỉ từ từ vào huyệt.

– Dùng ngón tay ấn lên sát chân kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.

5.2. Liệu trình điều trị:

Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác dụng trong khoảng 7 – 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.

VI. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

6.1. Theo dõi: Toàn trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.

6.2. Xử trí tai biến:

– Chảy máu: Dùng bông gạc khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.

– Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).

– Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.

– Vựng châm: Xử lý theo phác đồ vựng châm.

* Tài liệu tham khảo:

– Quy trình kỹ thuật chuyên ngành y học cổ truyền ban hành theo QĐ 5480/QĐ–BYT ngày 30/12/2020

SỞ Y TẾ HẢI DƯƠNG

TRUNG TÂM Y TẾ TỨ KỲ

BẢNG KIỂM QUY TRÌNH KỸ THUẬT

Khoa:………………………………………………………………………………………………………………….

Tên Bệnh nhân: ……………………………………….Mã y tế:…………………………

Chẩn đoán:……………………………………………………………………………….

Ngày vào viện:……………………………………………………………………………

Ngày đánh giá:……………………………………………………………………………

 

TT

Nội dung đánh giáĐạtKhông  đạt
1Chuẩn bị 
1.1Nhân viên y tế
Người thực hiện: bác sĩ, y sĩ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám, chữa bệnh
Trang phục đúng quy định (Áo blue, mũ, khẩu trang)
Rửa tay thường quy, đeo găng
1.2Dụng cụ: kim châm cứu vô khuẩn dung 1 lần, khay men, kìm có mấu, bông, cồn 70º, máy điện châm 2 tần số bổ, tả
1.3Người bệnh: được khám, làm hồ sơ bệnh án theo quy định.

Giải thích tư tưởng cho người bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc. Nằm tư thế thoải mái, bộc lộ vùng huyệt

2Các bước thực hiện quy trình kỹ thuật 
2.1Rửa tay, đi găng vô khuẩn
2.2Cắt chỉ tự tiêu thành đoạn khoảng 0,5 – 1cm
2.3Luồn chỉ vào nòng kim
2.4Xác định huyệt, sát trùng da vùng huyệt
2.5Châm kim nhanh qua da và đưa chỉ từ từ vào huyệt
2.6Dung ngón tay ấn lên sát chân kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt, dán băng dính lên để giữ gạc
3Theo dõi bệnh nhân
3.1Theo dõi toàn trạng người bệnh 15 – 30ph sau khi cấy chỉ
3.2Xử trí tai biến:

– Chảy máu: Dùng bông vô khuẩn ấn tại chỗ, không day

– Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm đá, dung thuốc chống viêm chống phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần)

– Dị ứng: dùng thuốc chống dị ứng

– Vựng châm: xử trí theo phác đồ vựng châm

4Thái độ, tác phong của nhân viên y tế
4.1Thái độ, tác phong khi tiến hành kỹ thuật
4.2Thu dọn dụng cụ, vệ sinh, phân loại rác theo quy định
Tổng điểm

Nhận xét của người đánh giá:

Ưu điểmHạn chếĐề xuất
   

 

Người đánh giáNgười thực hiện

Đánh giá thực hiện quy trình đạt khi được 75% điểm đạt của bảng kiểm (trong đó phải đạt mục *).

Chịu trách nhiệm chuyên môn: BSCKI. Phạm Minh Ký – Trưởng Khoa

Người duyệt: PGĐ Nguyễn Văn Hướng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *