TƯ VẤN VÀ GIÁO DỤC SỨC KHỎE TỚI NGƯỜI BỆNH MẮC BỆNH VIÊM PHỔI

I. Định nghĩa:

–   Viêm phổi là tình trạng nhiễm trùng cấp tính ở một thùy phổi trái hoặc phải, thậm chí toàn bộ phổi (các túi phế nang, ống phế nang, các tổ chức kẽ, viêm tiểu phế quản).

–   Bệnh viêm phổi có khả năng lây nhiễm qua đường hô hấp, không khí, hít phải chất dịch, máu, những cơ quan lân cận như họng….

II.Triệu chứng chính:

–   Khó thở

–   Sốt cao 39 – 40 độ C

–   Toát mồ hôi, mặt đỏ, mạch nhanh

–   Ho khan, sau ho có đờm, đờm có thể màu gỉ sắt

–   Đau ngực bên phổi bị tổn thương

–   Chướng bụng, nôn mửa (có thể có)

–   Rét run kéo dài khoảng 30 phút

–   Co giật (trẻ em) và lú lẫn (người cao già trên 65 tuổi, người nghiện rượu)

III. Biến chứng:

–   Nhiễm khuẩn huyết: Điều trị biến chứng này rất khó khăn, sức khỏe người  bệnh bị ảnh hưởng trầm trọng, có thể dẫn đến tử vong.

–   Áp xe phổi, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, bệnh xơ nang, ung thư phổi.

–   Tràn mủ, tràn khí màng phổi: Khó thở, bạch cầu tăng cao, kháng thuốc.

–   Viêm màng não: Tổn thương não vĩnh tiễn, rối loạn hệ thần kinh, nguy cơ tử vong cao.

–   Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS): Dẫn đến áp xe phổi (abscess) và viêm phổi mạn tính. Các biến chứng này gây suy giảm miễn dịch, sức khỏe ảnh hưởng nghiêm trọng.

–   Tràn dịch màng tim, trụy tim và bóng tim to

–   Suy thận: Biến chứng ít xảy ra của viêm phổi nặng. Nguy cơ suy thận cao hơn nếu người bệnh có thêm các tình trạng khác ở phổi.

–   Những biến chứng khác: Viêm phúc mạc, viêm nội tâm mạc, viêm khớp

IV. Chẩn đoán chăm sóc:

Bệnh nhân giảm lưu thông đường thở do tiết đờm rãi nhiều

–     Bệnh nhân mất nhiều năng lượng do tăng thở và ho.

–     Bệnh nhân mất nước do sốt và tăng thở (càng sốt cao, càng thở nhanh, càng mất nước nhiều).

–    Bệnh nhân và người nhà thiếu kiến thức về bệnh

1.Chăm sóc

1.1 Bệnh nhân giảm lưu thông đường thở do tiết đờm rãi nhiều

– Tăng cường lưu thông đường thở:

+ Dặn bệnh nhân uống nhiều nước để làm loãng đờm và dễ long đờm, uống nhiều nước còn bù lại lượng nước mất do sốt, thở nhanh. Tốt nhất cho BN uống nước trái cây.

+ Làm ẩm và nóng không khí hít vào cũng làm loãng đờm và dễ long đờm có thể bảo bệnh nhân đeo khẩu trang, hít vào bằng đường mũi rồi thở ra qua môi khép

  • Giúp bệnh nhân ho có hiệu quả:

+ Ho tư thế ngồi và hơi cúi về phía trước vì tư thế thẳng vuông góc cho phép ho mạnh hơn.

+ Đầu gối và hông ở tư thế gấp để cơ bụng mềm và ít căng cơ bụng khi ho

+ Hít vào chậm qua mũi thở ra qua môi mím .

+ Ho 2 lần trong mỗi lần thở ra trong khi co cơ bụng đúng lúc ho.

+Dẫn lưu đờm theo tư thế: kết hợp vỗ và rung lồng ngực để tống đờm ra ngoài.Sau khi dẫn lưu tư thế kết hợp vỗ và rung lồng ngực bảo bệnh nhân thở sâu và ho mạnh để tống đờm ra ngoài, nếu BN quá yếu đờm nhiều không thể ho hiệu quả được có thể hút đờm rãi cho bệnh nhân.

+ Thở oxy nếu có chỉ định, cần theo dõi hiệu quả của thở oxy và nồng độ oxy.

+Thực hiện thuốc kháng sinh, thuốc loãng đờm theo y lệnh.

1.2. Bệnh nhân mất nhiều năng lượng do tăng thở và ho.

+ Để BN nằm nghỉ trên giường bệnh để giảm tiêu hao năng lượng, cho BN nằm tư thế Fowler dặn BN thay đổi tư thế thường xuyên

+ Cho thuốc giảm ho và giảm đau nếu có chỉ định.

1.3. Bệnh nhân mất nước do sốt và tăng thở

+ Do sốt và tăng tần số thở cơ thể sẽ mất nước nên cần cho BN uống nhiều nước (2-3 lít/ngày), nên cho BN uống sữa, nước cháo, nước trái cây vừa cung cấp chất dinh dưỡng vừa chống mất nước.

+ Truyền dịch nếu có chỉ định.

V. Giáo dục sức khỏe

1. Chế độ dinh dưỡng

Thực phẩm nên ăn:

+ Người bệnh cần bổ sung đủ lượng nước cần thiết để hạn chế nguy cơ mất nước  giúp làm dịu cổ họng, loãng đờm, giúp việc khạc đờm ra ngoài dễ dàng hơn

+ Rau xanh và trái cây: Các loại rau củ quả luôn là những thực phẩm lành mạnh, có chứa nhiều vitamin và khoáng chất, rất tốt cho cơ thể. Bạn nên lựa chọn những loại rau màu xanh đậm, các loại củ có nhiều màu sắc để bổ sung cho cơ thể những chất chống viêm tự nhiên, chẳng hạn như cà chua, rau cải, rau chân vịt, súp lơ xanh, ớt chuông,… Bên cạnh đó, bạn cũng nên bổ sung các loại thực phẩm có chứa nhiều vitamin C chẳng hạn như cam, dứa, táo,… để giúp cơ thể tăng cường sức để kháng hiệu quả.

+ Bổ sung những thực phẩm có chứa chất chống oxy hóa: Tác dụng của những thực phẩm chống oxy hóa là chống viêm, hỗ trợ chữa lành những tổn thương ở mô và tế bào. Một số thực phẩm giàu chất chống oxy hóa có thể kể đến như nghệ, tỏi, trà xanh, các loại đậu và các loại hạt(hạt hướng dương, đậu lăng,…), yến mạch, lúa mì

+Bổ sung các thực phẩm giàu omega-3: Loại axit béo này cũng có công dụng chống viêm rất tốt. Bạn có thể lựa chọn một số thực phẩm giàu omega 3 như các loại cá (cá thu, cà hồi, cá ngừ,…), quả óc chó, hạt đậu nành,..

+ Người bệnh nên ăn những thức ăn mềm, dạng lỏng như súp, cháo,… giúp người bệnh dễ tiêu hóa

  • Thực phẩm không nên ăn

+ Không nên ăn nhiều thịt đỏ trong các bữa ăn hàng ngày: Việc ăn quá nhiều thịt đỏ có thể khiến cho tình trạng viêm phổi ngày càng trầm trọng hơn,…

+ Tránh ăn các món ăn có chứa nhiều dầu mỡ như các món chiên xào và một số đồ ăn đóng hộp, thực phẩm chế biến sẵn như bánh ngọt, thịt nguội, bánh ngọt, xúc xích hay các loại đồ uống có chứa nhiều đường, chất ngọt nhân tạo,… Những thực phẩm này có thể khiến cho tình trạng viêm nhiễm trở nên trầm trọng hơn.

+ Không nên uống rượu bia, hút thuốc lá và sử dụng một số chất kích thích khác khi đang trong quá trình điều trị viêm phổi. Kiêng rượu, bia và các chất kích thích trong quá trình điều trị viêm phổi

2. Chế độ vận động

-Người bị viêm phổi nên lựa chọn những bài tập thể dục phù hợp với tình trạng sức khoẻ, không nên gắng sức hay bắt chước theo một ai đó.

Một số bài tập phù hợp với người bị viêm phế quản, mọi người có thể tham khảo và lựa chọn theo nhu cầu của bản thân:

+ Các bài tập kéo giãn nhẹ nhàng, chẳng hạn như yoga, tránh các tư thế lộn ngược hoặc xuôi ngược, vì những tư thế này làm đờm đi lên trên, gây khó chịu.

+ Bơi lội. Không khí ẩm và ấm ở các bể bơi trong nhà có thể giúp bạn dễ thở hơn nếu bạn bị nghẹt mũi. Bơi lội cũng có thể giúp mở rộng dung tích phổi

+ Yoga là bài tập phù hợp và cải thiện sức khoẻ của phổi rất tốt

+ Đi bộ có lợi cho việc mở đường thở và giúp bạn dễ thở hơn, nhất là đi dạo trong môi trường trong lành.

+ Đạp xe, giống như bơi lội và đi bộ, đạp xe mang lại lợi ích cho tim mạch và khá nhẹ nhàng cho các khớp.

Cần ngừng ngay việc tập luyện nếu xuất hiện các triệu chứng:

+ Ho khan

+ Thở khò khè

+ Đau ngực, đặc biệt là cảm giác tương tự như khó tiêu

+ Khó chịu tăng tức ngực

+ Cảm thấy yếu ớt hoặc lâng lâng

+ Đau nhức cơ thể

+ Nước tiểu màu nâu, vàng

Có thể nói, để đảm bảo sức khoẻ cho những người bị viêm phổi, tập luyện gắng sức là điều cần tránh. Thay vào đó, các bạn chỉ nên thực hiện các bài tập nhẹ nhàng, các triệu chứng viêm phổi đã thuyên giảm và hầu như không ảnh hưởng đến sức khoẻ.

3. Chế độ vệ sinh

– Thực hiện vệ sinh răng miệng và mũi sau khi khạc đàm.

– Bảo đảm vệ sinh toàn bộ cơ thể, tránh các vùng tì đè

– Tăng cường vệ sinh phòng để ngăn chặn lây nhiễm, bao gồm việc tăng thông khí, xử lý rác thải đúng cách và hạn chế tiếp xúc với người khác.

4 . Phòng ngừa viêm phổi:

– Tiêm vacxin ngừa viêm phổi cho trẻ, đối với trẻ trên 6 tháng tuổi tiêm phòng cúm.

– Vệ sinh sạch sẽ, rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh.

– Ăn uống đầy đủ cân bằng chất dinh dưỡng

– Ngủ đủ giấc, luyện tập thể dục thể thao thường xuyên vừa sức

– Không hút thuốc lá, hạn chế uống bia rượu, nước ngọt, đồ uống có gas, có chứa cồn.

 

Bài viết của Khoa Nội – Trung tâm Y tế huyện Tứ Kỳ

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *