I. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Quan điểm của YHHĐ
– Định nghĩa: Tai biến mạch máu não (TBMMN) hay đột quỵ là dấu hiệu phát triển nhanh trên lâm sàng của một rối loạn khu trú chức năng của não kéo dài trên 24 giờ và thường do nguyên nhân mạch máu.
– Hình thành đột quỵ từ một trong hai thể bệnh lý mạch máu não; thiếu máu não cục bộ hoặc xuất huyết. Thiếu máu não cục bộ là nguyên nhân thường gặp nhất ở đột quỵ do tắc mạch máu tại chỗ hoặc do lấp mạch từ nơi khác đưa đến.
– Thiếu máu não thoáng qua và đột quỵ cấp tính là những bệnh cấp cứu nội khoa đòi hỏi phải chẩn đoán ngay do có thể điều trị hiệu quả khi sử dụng sớm các thuốc. Giai đoạn phục hồi và di chứng cần được phối hợp điều trị nguyên nhân, phục hồi chức năng.
1.2. Quan điểm của YHCT
– TBMMN được YHCT gọi là Trúng phong, bệnh thường gặp ở trung niên đang có xu hướng gia tăng. Bệnh phát sinh trên cơ sở khí huyết nội hư nhân khi nội thương kém mà phát sinh thành bệnh. Bệnh khởi phát cấp tính và biến hoá mau lẹ.
– Bệnh được chia thành 3 giai đoạn: Giai đoạn cấp tính: trong vòng 4 tuần kể từ khi phát bệnh. Giai đoạn phục hồi từ tuần thứ 5 đến nửa năm. Giai đoạn di chứng: sau nửa năm kể từ khi phát bệnh.
II. NGUYÊN NHÂN
– Tai biến hay đột quỵ do thiếu máu cục bộ: Người bị tai biến mạch máu não do thiếu máu cục bộ thường do có máu đông chặn dòng chảy của máu cũng như oxy đi nuôi các tế bào não. Nguyên nhân gây nên tình trạng này là do các chất béo bám thành mảng, nằm ở động mạch và ngăn dòng chảy của máu. Tình trạng này được gọi là xơ vữa động mạch. Vì thế, có thể nói xơ vữa động mạch là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tai biến do thiếu máu cục bộ.
– Ngoài ra, tuổi tác cũng là một yếu tố nguy cơ dẫn đến tai biến mạch máu não. Động mạch của chúng ta thường có xu hướng hẹp hơn khi chúng ta già đi, khiến nguy cơ bị thiếu máu lên não cao hơn.
– Đột quỵ do xuất huyết não: Nguyên nhân chính của tình trạng tai biến mạch máu não do xuất huyết não là do huyết áp cao khiến các mạch máu trong hộp sọ vỡ ra và chảy máu vào xung quanh não.
III. SINH LÝ BỆNH
– Máu từ một ổ chảy máu trong não tích tụ lại thành một khối và có thể xuyên ra xung quanh và ép vào các mô não lân cận, gây ra rối loạn chức năng thần kinh. Các khối máu tụ lớn làm tăng áp lực nội sọ. Áp lực từ khối máu tụ trên lều và phù não kèm theo có thể gây thoát vị não xuyên lều, ép vào thân não và thường gây ra chảy máu thứ phát ở cầu não và trung não.
– Nếu khối máu tụ vỡ vào hệ thống não thất, máu có thể gây ra tràn dịch não cấp. Các khối máu tụ ở tiểu não có thể lan rộng gây tắc não thất 4, cũng gây ra tràn dịch não cấp, hoặc máu có thể xuyên vào thân não. Các khối máu tụ ở tiểu não có đường kính > 3cm có thể gây ra chuyển dịch đường giữa hoặc thoát vị não.
– Thoát vị não, chảy máu cầu não hoặc trung não, chảy máu trong não thất, tràn dịch não cấp, hoặc máu lóc tách vào thân não có thể làm suy giảm ý thức, gây hôn mê và tử vong.
IV. TRIỆU CHỨNG
4.1. Theo YHHĐ
– Liệt mặt: thường bị liệt nửa dưới 1 bên mặt.
– Yếu hay liệt một tay hay nửa người bao gồm yếu hay liệt tay và chân.
– Nói khó: biểu hiện nhiều dạng: nghe hiểu nhưng không nói được hoặc nghe không hiểu hoặc nghe hiểu và nói được nhưng không tròn vành rõ tiếng.
– Giảm hay mất cảm giác nửa người.
– Nuốt khó.
– Thất điều, đi lại khó khăn, đau đầu.
4.2. Theo YHCT
– Thể khí hư huyết trệ, mạch lạc ứ trở: bán thân bất toại, chi mềm vô lực, sắc mặt vàng nhợt, hay tê tay chân, lưỡi nhợt tía hoặc có ban ứ huyết, rêu trắng, mạch tế sáp hoặc hư nhược.
– Âm hư dương cang, mạch lạc ứ trở: Bán thân bất toại, liệt cứng co rút, nói khó, nhân khẩu oa tà, đau đầu chóng mặt, tai ù, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch huyết sắc hữu lực.
V. CẬN LÂM SÀNG
– Công thức máu
– Hóa sinh máu
– Chụp CT Scan não
– Chụp MRI sọ não
– Điện não đồ
VI. CHẨN ĐOÁN
6.1.Theo YHHĐ
Di chứng tai biến mạch máu não, liệt nửa người, thất ngôn.
6.2. Theo YHCT
– Thể khí hư huyết trệ, mạch lạc ứ trở: Bệnh danh: bán thân bất toại; bát cương: Lý – hư
– Thể âm hư dương cang, mạch lạc ứ trở: bệnh danh: bán thân bất toại; bát cương: lý – hư
Trong giai đoạn phục hồi và di chứng, phần nhiều bệnh nhân là hư thực hiệp tập, Trị liệu nên nâng cao chính khí, trừ tà khí.
VII. TIÊU CHUẨN NHẬP VIỆN
– Suy giảm trí nhớ, không tỉnh táo.
– Rối loạn vận động: Yếu hoặc liệt nửa người hoặc yếu tay hoặc yếu chân, tê bì các chi.
– Tổn thương dây thần kinh: Liệt ¼ dưới mặt, khó nuốt, ăn uống nghẹn sặc.
– Rối loạn ngôn ngữ: Nói khó, nói ngọng, nói lắp, hiểu nhưng không diễn đạt được.
– Rối loạn cơ tròn.
Bệnh nhân nhập viện khi có 1 trong các triệu chứng trên sau đột quỵ não.
VIII. ĐIỀU TRỊ
8.1. Nguyên tắc điều trị
– Thực hiện chương trình phục hồi sau tai biến một cách nghiêm ngặt, đúng phương pháp
– Kiểm soát tốt bệnh lý nền
– Chế độ dinh dưỡng hợp lý
– Chế độ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý
– Không hút thuốc, uống rượu
8.2. Điều trị cụ thể
8.2.1. Khí hư huyết trệ, mạch lạc ứ trở
– Pháp điều trị: ích khí, hoạt huyết thông lạc.
– Bài thuốc: Đối pháp lập phương
Đương quy | 20g | Viễn chí | 15g |
Xuyên khung | 15g | Phục thần | 15g |
Đảng sâm | 20g | Đào nhân | 10g |
Sinh hoàng kỳ | 40g | Hồng hoa | 10g |
Bạch linh | 15g | Đan sâm | 10g |
Bạch thược | 20g | Ngưu tất | 10g |
Bạch truật | 20g | Trần bì | 15g |
Sa sâm | 20g | Tục đoạn | 20g |
Mạch môn | 20g | Cốt toái | 20g |
Ý dĩ | 20g | Ích mẫu | 15g |
Hoài sơn | 20g | Cẩu tích | 20g |
Cam thảo | 10g | Xích thược | 15g |
Đại táo | 20g | Trần bì | 15g |
Đỗ trọng | 15g | Câu kỷ tử | 15g |
Ba kích | 10g | Sơn thù | 10g |
Liều lượng tùy theo tình trạng của bệnh nhân mà gia giảm cho phù hợp.
Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần – uống sáng – chiều, mỗi lần 200ml.
+ Bệnh nhân có hội chứng dạ dày gia Hoàng cầm 10g, ô tặc cốt 05g.
+ Bệnh nhân có viêm đại tràng mạn gia mộc hương bắc 10g, hoàng liên 10g, sa nhân 10g.
+ Bệnh nhân có tăng huyết áp bỏ cam thảo gia thiên ma, câu đằng, cúc hoa.
+ Bệnh nhân có sỏi thận gia kim tiền thảo, chỉ xác, xa tiền tử.
+ Bệnh nhân có rối loạn lipid máu gia trạch tả.
+ Ghi chú: các vị thuốc trong thang có thể thay đổi bằng các vị khác có cùng nhóm tác dụng tuỳ thuộc vào các vị thuốc hiện có trong kho thuốc và thầu thuốc từng thời kỳ.
– Thuốc cao đơn hoàn tán: Chọn lựa các loại thuốc từ dược liệu tùy theo tình trạng từng bệnh nhân.
8.2.2. Âm hư dương cang, mạch lạc ứ trở
– Pháp điều trị: Tư âm tiềm dương, hoạt huyết thông lạc
– Bài thuốc: Đối pháp lập phương
Đương quy | 20g | Viễn chí | 15g |
Xuyên khung | 15g | Phục thần | 15g |
Đảng sâm | 20g | Đào nhân | 10g |
Sinh hoàng kỳ | 30g | Hồng hoa | 10g |
Bạch linh | 15g | Đan sâm | 10g |
Bạch thược | 20g | Ngưu tất | 15g |
Bạch truật | 20g | Trần bì | 15g |
Sa sâm | 20g | Tục đoạn | 20g |
Mạch môn | 20g | Cốt toái | 20g |
Ý dĩ | 20g | Ích mẫu | 20g |
Hoài sơn | 20g | Cẩu tích | 20g |
Cam thảo | 15g | Thục địa | 10g |
Đại táo | 20g | Sơn thù | 10g |
Đỗ trọng | 15g | Câu kỷ tử | 15g |
Tri mẫu | 15g | Hoàng bá | 10g |
Liều lượng tùy theo tình trạng của bệnh nhân mà gia giảm cho phù hợp.
Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần – uống sáng – chiều, mỗi lần 200ml.
+ Bệnh nhân có hội chứng dạ dày gia Hoàng cầm 10g, ô tặc cốt 05g.
+ Bệnh nhân có viêm đại tràng mạn gia mộc hương bắc 10g, hoàng liên 10g, sa nhân 10g.
+ Bệnh nhân có tăng huyết áp bỏ cam thảo gia thiên ma, câu đằng, cúc hoa.
+ Bệnh nhân có sỏi thận gia kim tiền thảo, chỉ xác, xa tiền tử.
+ Bệnh nhân có rối loạn lipid máu gia trạch tả.
+ Ghi chú: các vị thuốc trong thang có thể thay đổi bằng các vị khác có cùng nhóm tác dụng tuỳ thuộc vào các vị thuốc hiện có trong kho thuốc và thầu thuốc từng thời kỳ.
– Thuốc cao đơn hoàn tán: Chọn lựa các loại thuốc từ dược liệu tùy theo tình trạng từng bệnh nhân.
– Liệu pháp châm cứu:
+ Điện châm: thường dùng các huyệt như Kiên ngung, Khúc trì, Ngoại quan, Hợp cốc, Hoàn khiêu, Phong thị, Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Huyết hải, Thái xung. Về đường kinh nên lấy thủ túc dương minh làm kinh chủ. Mỗi lần chọn 2-3 cặp huyệt, châm đắc khí rồi cho thông điện. Tùy theo bệnh trạng hư thực mà điều chỉnh tần số, cường độ và thời gian kích thích cho phù hợp.
+ Thủy châm: Thường dùng các huyệt như Giáp tích tương ứng với chi liệt, Kiên ngung, Thủ tam lý, Thừa sơn, Dương lăng tuyền, Giải khê. Thuốc thủy châm là vitamin nhóm B, ATP.
+ Cấy chỉ: Thường chọn các huyệt như Túc tam lý, Dương lăng tuyền, Thừa sơn, Tam âm giao… Mỗi lần cấy 1-3 huyệt bằng chỉ Catgut. Chủ yếu chỉ định trong giai đoạn di chứng.
+ Xoa bóp bấm huyệt và tập luyện.
Có công dụng thúc đẩy khí huyết vận hành, điều hòa kinh mạch và công năng các tạng phủ rất có lợi cho sự phục hồi chức năng của chi có thể bị liệt.
Bộ vị cần xoa bóp là vùng đầu mặt lưng và các chi, trọng tâm là bên liệt. Các huyệt nên chú ý day khi xoa bóp là Phong trì, Kiên tỉnh, Kiên ngung, Khúc trì, Hợp cốc, Thủ tam lý (chi trên), Hoàn khiêu, Dương lăng tuyền, Túc tam lý, Huyết hải, Phong thị, uỷ trung, Thừa sơn, Côn lôn, Giải khê (chi dưới), Thái dương, Toản trúc, ế phong, Giáp xa, Địa thương (mặt).
Tiến hành cho bệnh nhân tập sớm từ thụ động đến chủ động tùy theo tình trạng của bệnh nhân.
IX. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
– Tốt: Các chức năng phục hồi hoàn toàn cơ thể trở lại bình thường.
– Khá: Các chức năng phục hồi di chứng ít về vận động, bệnh nhân tự làm sinh hoạt cá nhân và có thể tham gia công việc.
– Trung bình: Các chức năng phục hồi một phần còn ít di chứng về vận động thần kinh, bệnh nhân tự làm sinh hoạt cá nhân hoặc cần được hỗ trợ ít.
– Kém: Điều trị không có kết quả hoặc bệnh nhân tử vong hoặc để lại nhiều di chứng không tự làm được sinh hoạt cá nhân và phải có người khác hỗ trợ.
X. PHÒNG BỆNH
– Vận động và tập luyện khí công dưỡng sinh.
– Làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, tránh lao lực quá độ.
– Chú ý phòng tránh những yếu tố bất lợi của thời tiết khí hậu.
– Khi đã phát hiện các tiền triệu trúng phong thì phải kịp thời và tích cực để tránh phát triển thành trúng phong thực thụ.
XI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Hướng dẫn quy trình kỹ thuật y học cổ truyền (quyết định số 26/2008/QĐ-BYT)
- Quy trình kỹ thuật chuyên ngành phục hồi chức năng (quyết định 54/QĐ-BYT)
- Quy trình kỹ thuật chuyên ngành châm cứu (quyết định QĐ 792/QĐ-BYT)
Chịu trách nhiệm chuyên môn: BSCKI. Phạm Minh Ký – Trưởng Khoa
Người duyệt: PGĐ Nguyễn Văn Hướng.
Một số bài viết khác:
Sở Y tế Hải Dương bổ nhiệm Bà Nguyễn Thị Mai Ly giữ chức vụ Giám đốc Trung tâm Y tế huyện Tứ Kỳ
THÔNG BÁO Về việc nghỉ tết Âm lịch, nghỉ lễ Quốc khánh, nghỉ lễ ngày Chiến thắng 30/4 và ngày Quốc tế lao động 01/5 năm 2025 đối với viên chức và người lao động
Trung tâm Y tế huyện Tứ Kỳ tổ chức Hội nghị kiện toàn chức danh Giám đốc, phó Giám đốc
Thứ 7 và chủ nhật hàng tuần, Trung tâm Y tế huyện Tứ Kỳ vẫn thực hiện khám sức khỏe, khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Nhận biết dấu hiệu và cách xử trí ban đầu khi gặp người đột quỵ não
TTYT huyện Tứ Kỳ công khai dự toán thu chi NSNN năm 2025