THOÁI HOÁ KHỚP GỐI – HẠC TẤT PHONG

I. ĐẠI CƯƠNG

– Thoái hoá khớp gối là hậu quả của quá trình cơ học và sinh học làm mất cân bằng giữa tổng hợp và huỷ hoại của sụn và xương dưới sụn. Biểu hiện cuối cùng của thoái hóa khớp là các thay đổi hình thái, sinh hoá, phân tử và cơ sinh học của tế bào và chất cơ bản của sụn dẫn đến nhuyễn hoá, nứt loét và mất sụn khớp, xơ hóa xương dưới sụn, tạo gai xương và hốc xương dưới sụn.

– Theo Y học cổ truyền (YHCT), thoái hóa khớp gối không có bệnh danh riêng, nên thoái hóa khớp gối được quy vào chứng Tý, bệnh danh là Hạc tất phong.

II. NGUYÊN NHÂN

– Theo y học hiện đại, nguyên nhân chia 2 loại: thoái hóa khớp nguyên phát và thứ phát.

– Theo y học cổ truyền, phong hàn thấp hoặc phong thấp nhiệt tà thừa lúc chính khí hư tổn, vệ ngoại bất cố xâm phạm vào cơ biểu kinh lạc làm sự vận hành của khí huyết tại khớp gây đau, co duỗi khó khăn.

– Công năng của tạng can và thận bị hư tổn do bệnh lâu ngày làm tà khí bám vào gân xương hoặc do tuổi cao, chức năng của can thận suy giảm gây đau, co duỗi khó khăn, biến dạng các khớp và tái phát nhiều lần.

III. SINH LÝ BỆNH

– Thường không rõ yếu tố gây khởi phát thoái hóa khớp

– Tất cả các mô khớp và một số mô quanh khớp có thể liên quan đến thoái hóa khớp.Các quá trình sửa chữa xương gây ra xơ xương dưới sụn và hình thành gai xương ở rìa khớp.

IV. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

– Đau khớp gối có tính chất cơ học:đau âm ỉ, tăng khi vận động, khi thay đổi tư thế, giảm đau về đêm và khi nghỉ ngơi. Đau tái phát thành từng đợt hoặc có thể liên tục tăng dần.

– Hạn chế vận động: đi lại khó khăn

– Tiếng lục khục khi vận động khớp

– Dấu hiệu phá rỉ khớp: kéo dài không quá 30 phút vào buổi sáng

– Biến dạng: do xuất hiện các gai xương, lệch trục khớp hoặc thoát vị màng hoạt dịch

– Teo cơ: do ít vận động

– Tràn dịch khớp: do phản ứng viêm thứ phát của màng hoạt dịch

V. CẬN LÂM SÀNG

– Công thức máu, Nước tiểu 10 thông số.

– Chụp X-quang khớp gối

– Siêu âm khớp, siêu âm phần mềm quanh khớp.

– Chụp cộng hưởng từ (MRI)

– Nội soi khớp gối

– Các xét nghiệm khác:tốc độ lắng máu bình thường. Bilan viêm thường không tăng.

– Dịch khớp: Đếm tế bào dịch khớp < 1000 tế bào/mm3

– CRP

VI. CHẨN ĐOÁN

6.1. Chẩn đoán xác định

– Theo y học hiện đại: Chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hội thấp khớp học Mỹ-ACR (American College of Rheumatology), 1991.

  1. Có gai xương ở rìa khớp (trên Xquang).
  2. Dịch khớp là dịch thoái hóa.
  3. Tuổi trên 38.
  4. Cứng khớp dưới 30 phút.
  5. Có dấu hiệu lục cục khi cử động khớp.

Chẩn đoán xác định khi có yếu tố 1,2,3,4 hoặc 1,2,5 hoặc 1,4,5.

6.2. Theo YHCT

Bệnh danh: Chứng tý hoặc hạc tất phong

6.2.1. Thể phong hàn thấp tý

– Triệu chứng: Sau khi nhiễm ngoại tà (phong, hàn, thấp) xuất hiện đau, sưng nề, không nóng đỏ, hạn chế vận động khớp gối một hoặc hai bên, trời lạnh ẩm đau tăng, chườm ấm đỡ đau, kèm sợ lạnh, sợ gió, không sốt, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch phù hoãn.

– Chẩn đoán: Bát cương: biểu – thực – hàn; kinh lạc: bệnh hệ kinh lạc; nguyên nhân: phong hàn thấp

6.2.2. Thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư

– Triệu chứng: Người bệnh đau mỏi khớp gối, vận động co duỗi khó khăn, có thể biến dạng khớp. Sau khi nhiễm thêm ngoại tà (phong, hàn, thấp) xuất hiện đau tăng lên, khớp gối sưng nề, không nóng đỏ, hạn chế vận động khớp gối một hoặc hai bên, kèm đau mỏi lưng gối, ù tai, ngủ kém, rêu lưỡi trắng nhớt. Mạch trầm hoãn.

– Chẩn đoán: Bát cương: biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, hàn. Chẩn đoán tạng phủ kinh lạc: can thận hư/ bệnh tại khớp, cân cơ, kinh lạc. Chẩn đoán nguyên nhân: ngoại nhân, bất nội ngoại nhân.

6.3. Chẩn đoán phân biệt

– Viêm khớp dạng thấp

– Viêm khớp nhiễm khuẩn

– Lao xương, lao khớp

– Bệnh gout

VII. TIÊU CHUẨN NHẬP VIỆN

– Đau khớp gối có tính chất cơ học

– Dấu hiệu phá rỉ khớp

– Có dấu hiệu lục cục khớp khi cử động

– Biến dạng khớp gối

– Hạn chế vận động khớp gối

– Xquang: có hình ảnh gai xương ở rìa khớp

Bệnh nhân cần nhập viện khi có ít nhất 3 dấu hiệu trên.

VIII. CÁC THỂ BỆNH VÀ ĐIỀU TRỊ

8.1. Nguyên tắc điều trị

– Theo YHHĐ: dùng thuốc giảm đau chống viêm theo phác đồ.Giảm đau, phục hồi chức năng vận động của khớp.

– Tránh tác dụng không mong muốn của thuốc, nâng cao chất lượng cuộc sống.

– Theo YHCT: tùy theo từng thể bệnh mà có phương pháp điều trị khác nhau

8.2. Điều trị cụ thể

8.2.1. Theo YHHĐ

– Thuốc giảm đau: paracetamol 1-2g/ngày, ultracet 1-2g/ngày, efferalgan codein

– Thuốc chống viêm NSAID: etoricoxib 30 – 60 mg/ngày, celecoxib 200mg/ngày, meloxicam 7,5-15mg/ngày….

– Tiêm nội khớp: hydrocortison acetat 2-3 mũi cách nhau 5-7 ngày, tiêm không quá 3 mũi trong đợt điều trị. Depo – Medrol tiêm không quá hai lần trong một đợt điều trị.

– Nhóm DMARDs: glucosamine sulfate 1,5g/ngày, acid hyaluronic + chondroitin sulfate 30ml/ngày, diacerein 50mg x 2 viên/ngày (nếu dùng diacerein cần lưu ý chức năng gan, thận của bệnh nhân, thuốc bị giảm hấp thu khi dùng thuốc dạ dày)

– Vật lý trị liệu: siêu âm điều trị, điện từ trường điều trị, sóng ngắn điều trị, hồng ngoại, chườm nóng

8.2.2. Theo YHCT

* Phong hàn thấp tý

Pháp điều trị: Trừ thấp, khu phong, tán hàn, chỉ thống

Phương dược:Sử dụng bài thuốc số 1 phần phụ lục và gia giảm theo tình trạng bệnh nhân. Các vị thuốc trong thang có thể thay đổi bằng các vị khác có cùng nhóm tác dụng tuỳ thuộc vào các vị thuốc hiện có trong kho thuốc và thầu thuốc từng thời kỳ.

Sắc uống ngày 01 thang, uống chia sáng, chiều, mỗi lần 200ml.

– Thuốc cao đơn hoàn tán: Chọn lựa các loại thuốc từ dược liệu tùy theo tình trạng từng bệnh nhân.

– Phương pháp không dùng thuốc:

+ Phác đồ huyệt: độc tỵ, tất nhãn, lương khâu, huyết hải, dương lăng tuyền, âm lăng tuyền, túc tam lý, phong long. Điện châm mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 20ph

+ Xoa bóp bấm huyệt khớp gối 2 bên

+ Cấy chỉ điều trị đau do thoái hoá khớp

* Thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư

Pháp điều trị: khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông kinh lạc, bổ can thận

Phương dược:Sử dụng bài thuốc số 1 phần phụ lục và gia giảm theo tình trạng bệnh nhân. Các vị thuốc trong thang có thể thay đổi bằng các vị khác có cùng nhóm tác dụng tuỳ thuộc vào các vị thuốc hiện có trong kho thuốc và thầu thuốc từng thời kỳ.

Sắc uống ngày 01 thang, uống chia sáng, chiều, mỗi lần 200ml.

Thuốc cao đơn hoàn tán: Chọn lựa các loại thuốc từ dược liệu tùy theo tình trạng từng bệnh nhân.

– Phương pháp không dùng thuốc:

+ Phác đồ huyệt: độc tỵ, tất nhãn, lương khâu, huyết hải, dương lăng tuyền, âm lăng tuyền, túc tam lý, phong long. Điện châm mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 20ph

+ Xoa bóp bấm huyệt khớp gối 2 bên

+ Cấy chỉ điều trị đau do thoái hoá khớp

Thể phong thấp nhiệt kèm can thận hư

Triệu chứng:Người bệnh đau mỏi khớp gối từ lâu, vận động co duỗi khó khăn, có thể có biến dạng khớp. Đợt này xuất hiện sưng, đau, nóng hoặc đỏ, một hoặc khớp gối hai bên, đau cự án. Thường kèm theo phát sốt, sợ gió, miệng khô khát, phiền táo bứt rứt không yên. Tiểu vàng lượng ít, lưỡi đỏ, rêu vàng bẩn. Mạch hoạt sác

– Chẩn đoán:Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, nhiệt. Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Can thận hư/bệnh tại khớp, cân, cơ, kinh lạc. Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương), ngoại nhân (phong, thấp, nhiệt).

Pháp điều trị:Thanh nhiệt, khu phong, trừ thấp, chỉ thống, bổ can thận.

-Phương dược:Sử dụng bài thuốc số 1 phần phụ lục và gia giảm theo tình trạng bệnh nhân. Các vị thuốc trong thang có thể thay đổi bằng các vị khác có cùng nhóm tác dụng tuỳ thuộc vào các vị thuốc hiện có trong kho thuốc và thầu thuốc từng thời kỳ.

Sắc uống ngày 01 thang, uống chia sáng, chiều, mỗi lần 200ml.

-Thuốc cao đơn hoàn tán: Chọn lựa các loại thuốc từ dược liệu tùy theo tình trạng từng bệnh nhân.

-Phương pháp không dùng thuốc:

+ Phác đồ huyệt: độc tỵ, tất nhãn, lương khâu, huyết hải, dương lăng tuyền, âm lăng tuyền, túc tam lý, phong long. Điện châm mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 20ph

+ Xoa bóp bấm huyệt khớp gối 2 bên

+ Cấy chỉ điều trị đau do thoái hoá khớp

+ Vật lý trị liệu: siêu âm điều trị, điện từ trường điều trị, sóng ngắn điều trị

IX. TIÊN LƯỢNG

Điều trị lâu dài

X. PHÒNG BỆNH

– Thực hiện chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi hợp lý.

– Thực hiện tốt chế độ ăn, tránh để tăng cân béo phì. Giảm cân nếu quá cân.

– Tránh các chấn thương giúp làm chậm quá trình xuất hiện thoái hóa khớp.

– Nên tập vận động khớp gối không trọng lượng: đạp xe đạp, bơi….

XI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bệnh học nội khoa cơ xương khớp
  2. Phác đồ chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp thường gặp
  3. Hướng dẫn quy trình kỹ thuật y học cổ truyền ( quyết định số 26/2008/QĐ-BYT)
  4. Quy trình kỹ thuật chuyên ngành phục hồi chức năng (quyết định 54/QĐ-BYT)
  5. Quy trình kỹ thuật chuyên ngành châm cứu (quyết định QĐ 792/QĐ-BYT

Chịu trách nhiệm chuyên môn: BSCKI. Phạm Minh Ký – Trưởng Khoa

Người duyệt: PGĐ Nguyễn Văn Hướng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *