VIÊM THANH QUẢN CẤP

I. ĐẠI CƯƠNG

 Viêm thanh quản là bệnh lý gây viêm tại niêm mạc thanh quản, được đặc trưng bởi khàn tiếng hoặc mất tiếng do hiện tượng viêm tại dây thanh âm.

II. NGUYÊN NHÂN

Vi rút:

– Vi khuẩn hoặc nấm như HI, phế cầu, bạch hầu…

– Hoạt động gắng sức của dây thanh âm: nói quá nhiều, quá to.

– Ho quá nhiều, khói thuốc lá.

– Do phản ứng dị ứng với khói bụi và phấn hoa.

III. CHẨN ĐOÁN

3.1. Chẩn đoán xác định

* Triệu chứng lâm sàng

 Triệu chứng gây ảnh hưởng đến tiếng nói, từ khàn tiếng đến mất tiếng. Bệnh thường kéo dài trong 7 ngày, nặng nhất ở ngày thứ 2. Các triệu chứng lâm sàng bao gồm:

– Khó thở thì hít vào, khó thở chậm

– Có tiếng thở rít thanh quản

– Co kéo cơ hô hấp nhất là hõm ức và rút lõm lồng ngực

– Khàn tiếng hay mất tiếng: khi nói, ho, khóc

– Đầu gật gù khi thở, thường ngửa đầu ra sau trong thì hít vào

– Quan sát thấy sụn thanh quản nhô lên khi hít vào

– Nhăn mặt và nở cánh mũi

Mức độ khó thở thanh quản:

Triệu chứngĐộ IĐộ IIĐộ III
Toàn trạngChưa ảnh hưởngKích thích, hốt hoảng, lo sợhôn mê, lờ đờ hay vật vã
Tiếng nóiKhàn tiếngMất tiếng, nói không rõMất tiếng hoàn toàn, khóc hoặc nói không thành tiếng
HoTrong hay hơi rèông ổng như chó sủaKhông ho khàn tiếng hoặc không ho được
Thở rít thanh quảnNhẹKhó thở dữ dội
Co kéo cơ hô hấp phụÍtMạnhTím tái, rối loạn nhịp thở

 * Cận lâm sàng:

– Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi thường bạch cầu không tăng hoặc tăng nhẹ. Tăng trong trường hợp viêm do nhiễm khuẩn.

– CPR tăng khi có nhiễm khuẩn.

– Soi thanh quản.

– Ure, Creatinin, Glucose, GOT, GPT, Xquang ngực thẳng.

3.2. Chẩn đoán phân biệt

Dị vật đường thở

Viêm tiểu thiệt

Bạch hầu

IV. ĐIỀU TRỊ

4.1. Nguyên tắc điều trị

– Chống phù nề thanh quản

– Điều trị nguyên nhân

– Điều trị triệu chứng

4.2. Điều trị cụ thể

 Điều trị theo mức độ khó thở thanh quản:

* Độ I:

 Giải thích cho bố mẹ trẻ điều trị ngoại trú và tái khám lại hàng ngày. Dexamethason 0,15mg/kg/ngày liều duy nhất hoặc Methylprednisolon 1-2 mg/kg/ngày trong 2-3 ngày.

* Độ II:

 Phải nhập viện điều trị:

– Dexamethason 0,6mg/kg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch một lần, có thể lặp lại sau 6-12 giờ nếu cần hoặc Methyprednisolon liều 1-2 mg/kg tiêm tĩnh mạch.

– Khí dung Budesonide 1-2mg/lần mỗi 12 giờ có thể dùng tối đa 4 lần. Khi không đỡ có thể dùng:

– Adrenalin 1:1000 liều 0,5ml/kg/lần (tối đa 5ml khí dung qua oxy 8l/phút) có thể lặp lại liều trên khi vẫn còn nặng.

* Độ III:

Trẻ buộc phải nhập viện, nằm phòng cấp cứu, thở oxy đảm bảo SpO2 > 95%.

– Khí dung Adrenalin 1:1000 liều 0,4-0,5ml/kg (tối đa 5ml), có thể lặp lại liều 2 sau 30 phút nếu còn khó thở nhiều và sau đó 1-2 giờ nếu cần, tối đa 3 lần.

– Dexamethason 0,6mg/kg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch một lần, có thể lặp lại sau 6-12 giờ hoặc Methyprednisolon liều 1-2mg/kg tiêm tĩnh mạch.

– Chỉ đặt nội khí quản khi dùng Adrenalin và Corticoid vẫn còn tím tái, lơ mơ kiệt sức, cơn ngừng thở.

– Kháng sinh điều trị Tại đây

Dùng hạ sốt khi trẻ có sốt: Hạ sốt bằng paracetamol liều 10-15mg/kg/lần cách 4-6 giờ hoặc Ibuprofen liều 10mg/kg/lần cách 6-8 giờ khi sốt từ 38,50C trở lên.

 V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG

Thông thường, bệnh thường kéo dài trong 7 ngày, nặng nhất ở ngày thứ 2.

– Có thể tiến triển thành nặng, tiên lượng nặng như viêm thanh khí quản cấp, viêm thanh khí phế quản, viêm thanh khí phế quản phổi, suy hô hấp và tử vong.

– Viêm thanh quản có thể nặng lên thành viêm thanh khí phế quản cấp hoặc viêm thanh khí phế quản phổi.

– Bệnh nặng có thể suy hô hấp và tử vong.

VI. PHÒNG BỆNH

Viêm thanh quản có thể được dự phòng nếu trẻ được tiêm phòng cúm và bạch hầu.

– Tránh các nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp.

VII. TIÊU CHUẨN NHẬP VIỆN

– Độ II trở lên.

– Đã dùng thuốc theo đơn 2 ngày không đỡ.

– Không uống được thuốc hoặc không cho uống được thuốc.

VIII.TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bộ y tế, Hướng dẫn chẩn đoán một số bệnh thường gặp ở trẻ em, nhà xuất bản y học năm 2016, trang 270-272.
  2. Sách giáo khoa nhi khoa, nhà xuất bản y học năm 2016, trang 701-703.
  3. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em, Quyết định số 3312/QĐ-BYT ngày 07/8/2015 của Bộ y tế, trang 269-271.
  4. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em, Bệnh viện nhi Trung ương năm 2018, trang 279-282.

Chịu trách nhiệm chuyên môn: BSCKI. Đỗ Trọng Tuấn – Phó trưởng Khoa

Người duyệt: PGĐ Nguyễn Văn Hướng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *