VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN Ở TRẺ

I. ĐẠI CƯƠNG VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN Ở TRẺ EM

Viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ là bệnh lý viêm cấp tính của các phế quản có kích thước nhỏ hay còn gọi là các tiểu phế quản

II. NGUYÊN NHÂN

– Vi rút.

– Mycoplasma Pneumoniae, Chlamydia Trachomatis.

III. CHẨN ĐOÁN

3.1. Chẩn đoán xác định

* Triệu chứng lâm sàng

– Dấu hiệu viêm long đường hô hấp: chảy nước mũi, hắt hơi, ho nhẹ sau vài giờ đến vài ngày, lúc đầu ho nhẹ, sau ho tăng dần, có thể ho từng cơn dữ dội như kiểu ho gà,trẻ rất mệt, tình trạng kích thích vật vã, khó chịu, buồn ngủ, chán ăn, bỏ bú và nôn.

– Sốt.

– Hội chứng nhiễm trùng khi có bội nhiễm vi khuẩn.

– Tinh thần: Ngủ không yên giấc hoặc kích thích.

– Khó thở: nhịp thở nhanh nông, thì thở ra kéo dài.

– Suy hô hấp

– Không bú được hoặc bú kém.

– Lồng ngực bị giãn rộng ra, gõ trong do hiện tượng khí phế thũng.

– Nghe rải rác rale ẩm nhỏ hạt, rale rít, rale ngáy khắp hai trường phổi.

– Nếu phổi tắc nghẽn nặng có thể có giảm thông khí, thậm chí mất thông khí phổi.

– Dấu hiệu mất nước: do sốt cao, thở nhanh, bú kém, nôn, ỉa lỏng.

* Cận lâm sàng:

– Chụp X-quang ngực thẳng: hiện tượng khí phế thũng (phổi sáng hơn bình thường). Trường hợp nặng có thể thấy hình ảnh ứ khí, xẹp nhánh hoặc phân thuỳ phổi tạo hình mờ, hình ảnh dày các phế quản ngoại biên và thâm nhiễm khoảng kẽ lan toả, rốn phổi đậm.

– Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi: Bạch cầu thường bình thường hoặc tăng nhẹ. Chỉ tăng thực sự khi có bội nhiễm thêm vi khuẩn. Bạch cầu ái toan có thể tăng trong máu và đờm.

– Protein C phản ứng (CRP): tăng trong trường hợp có bội nhiễm vi khuẩn.

– Glucose, ure, creatinine, GOT, GPT

3.2. Chẩn đoán phân biệt

Viêm phế quản phổi

– Hen phế quản

– Ho gà

– Tràn khí màng phổi

– Dị vật đường thở

IV. ĐIỀU TRỊ

* Nguyên tắc điều trị

– Oxy liệu pháp

– Bù dịch

– Điều trị triệu chứng

a, Oxy liệu pháp là nguyên tắc điều trị quan trọng nhất đối với trẻ VTPQ

Mục đích của thở O2 để duy trì SpO2 trên 95%.

b, Bù dịch

– Bù dịch bằng uống oresol hoặc truyền dịch khi cần.

– Duy trì dịch hàng ngày cho trẻ, lượng dịch cần cung cấp là 80-100 ml/kg/ngày với trẻ < 6 tháng, 50-80ml/kg với trẻ > 6 tháng.

– Vệ sinh mũi họng bằng nước muối sinh lý.

c, Điều trị triệu chứng

* Thuốc giãn phế quản

Khi trẻ có khó thở hoặc phổi có ran rít ran ngáy nhiều hai bên cần phải dùng:

+ Khí dung Salbutamol 0,15mg/kg/lần khí dung 2 lần cách 20 phút và cần phải đánh giá lại sau 1 giờ.

Với bệnh nhân thở nhanh > 70 lần phút, SpO2 < 92%: cần phải dùng khí dung Salbutamol có oxy 6 lít/phút.

Nếu có đáp ứng sau 1 giờ thì có thể dùng tiếp khí dung mỗi 4-6 giờ lần cho đến khi triệu chứng suy hô hấp cải thiện. Nếu không có đáp ứng thì không cần dùng tiếp.

+ Methylprednisolon liều 1-2 mg/kg/ngày tiêm 8h sáng (khi cần).

+ Khí dung Budesonide 0,5-1mg/lần, ngày hai lần (khi cần).

+ Salbutamol 2mg liều 0,2 mg/kg/ngày chia 2 lần.

* Kháng sinh: nhóm Beta Lactam, Cephalosporin, Aminoglycosid, Macrolid. Liều cụ thể tại đây

* Hạ nhiệt

Hạ sốt bằng Paracetamol liều 10-15mg/kg/lần cách 4-6 giờ hoặc Ibuprofen liều 10mg/kg/lần cách 6-8 giờ khi sốt từ 38,50C trở lên.

* An thần

Nếu trẻ vật vã nhiều có thể cho an thần với liều lượng nhỏ mục đích làm dịu mà không ảnh hưởng đến trung tâm hô hấp. Có thể dùng Phenobarbital 2-3 mg/kg/lần.

Viêm tiểu phế quản thường là nhiễm toan hô hấp, vì vậy thông thoáng đường thở, tăng thông khí phổi rất quan trọng.

* Điều trị khác:Montelukast hiệu quả trong việc làm giảm triệu chứng trong viêm tiểu phế quản, ngừa được những đợt khò khè tái phát với liều 4mg/ngày.

V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG

5.1. Tiên lượng

– Tiên lượng nhẹ, tỷ lệ khỏi bệnh cao.

– Tiên lượng nặng khi bệnh nhân có kèm tim bẩm sinh hoặc suy giảm miễn dịch, trẻ có biểu hiện suy hô hấp kéo dài, dễ gây tử vong.

– Tỉ lệ tử vong:là 1 – 2%ở bệnh nặng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời.Nếu trẻ có bệnh tim hoặc phổi là 3 – 4%. Trẻ suy giảm miễn dịch là 20 – 67%.

5.2. Biến chứng

– Viêm phổi sau viêm tiểu phế quản

– Xẹp phổi

– Biến chứng liên quan đến tình trạng thiếu oxy máu.

Một số nghiên cứu cho thấy hiện tượng tăng mẫn cảm đường thở kéo dài sau VTPQ.

VI. PHÒNG BỆNH

– Tiêm chủng đầy đủ, tiêm phòng cúm hàng năm.

– Đảm bảo cho trẻ bú mẹ đầy đủ.

– Giữ ấm cho trẻ đặc biệt về mùa đông, khi thay đổi thời tiết. Vệ sinh sạch sẽ, đặt nằm trong buồng thoáng không có gió lùa. Tránh khói bếp bụi nhà, khói thuốc, đảm bảo vệ sinh môi trường. Cách ly trẻ khi trong nhà có người bị cúm hoặc bị các bệnh nhiễm khuẩn khác.

VII. TIÊU CHUẨN NHẬP VIỆN

– Sốt ≥ 390C hoặc sốt khi có tiền sử co giật.

– Khó thở.

– Trẻ dưới 3 tháng.

– Các dấu hiệu nguy hiểm toàn thân.

VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em, NXB y học năm 2016, trang 276-279.
  2. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em, Bệnh viện nhi Trung ương năm 2018, trang 274-279.
  3. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em, Quyết định số 3312/QĐ-BYT ngày 07/8/2015 của Bộ y tế, trang 275-279.
  4. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em, NXB y học năm 2015, trang 187-190.
  5. Sách giáo khoa nhi khoa, Nhà xuất bản y học năm 2016, trang 711-715.

Chịu trách nhiệm chuyên môn: BSCKI. Đỗ Trọng Tuấn – Phó trưởng Khoa

Người duyệt: PGĐ Nguyễn Văn Hướng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *