I. ĐẠI CƯƠNG
Đau đầu là rối loạn rất phổ biến, đây là một trong những than phiền nhiều nhất của bệnh nhân khi đến các phòng khám và chiếm khoảng 2% số bệnh nhân đến phòng cấp cứu; có hơn 300 nguyên nhân gây nhức đầu và được chia ra thành 128 hội chứng.
II. NGUYÊN NHÂN
2.1. Đau đầu tiên phát
– Đau nửa đầu migraine
– Bệnh cephalalgias tự trị sinh ba (bao gồm đau đầu từng đám, chứng huyết nhiệt kịch phát mãn tính, hemicrania liên tục và đau đầu thần kinh một bên kéo dài với viêm và chảy nước mắt kết mạc).
– Đau đầu kiểu căng thẳng
2.2. Đau đầu thứ phát
– Bệnh lý ngoài sọ:
+ Bóc tách động mạch cảnh hoặc đốt sống
+ Bệnh lý về răng.
+ Glôcôm
+ Viêm xoang
– Bệnh lý nội sọ:
+ U não và các khối choán chỗ khác
+ Dị dạng Chiari loại I
+ Rò dịch não tủy gây đau đầu do áp lực nội sọ thấp
+ Xuất huyết não
+ Tăng áp lực nội sọ nguyên phát
+ Nhiễm trùng
+ Viêm màng não, không nhiễm trùng.
+ Tràn dịch do tắc nghẽn
+ Bệnh lý mạch máu.
+ Huyết khối xoang tĩnh mạch não
– Rối loạn hệ thống:
+ Tăng huyết áp cấp tính nặng
+ Vãng khuẩn huyết
+ Sốt
+ Viêm động mạch tế bào khổng lồ
+ Tăng CO2 máu
+ Thiếu oxy
+ Nhiễm virus
– Thuốc/các chất khác và chất độc:
+ Dùng giảm đau quá mức
+ Cai Caffeine
+ Carbon monoxide
+ Liệu pháp hormone
+ Nitrat
+ Thuốc ức chế bơm proton
III. CHẨN ĐOÁN
3.1. Hỏi bệnh
– Hỏi về các đặc điểm của đau đầu:
+ Vị trí
+ Thời gian
+ Mức độ nghiêm trọng
+ Có thể khởi phát đột ngột hoặc từ từ.
+ Tính chất đau
+ Lưu ý các yếu tố làm trầm trọng thêm hoặc làm giảm đau đầu.
– Nếu bệnh nhân bị đau đầu trước đây hoặc tái phát, cần xác định chẩn đoán trước đó và liệu cơn đau đầu hiện tại có giống như vậy không. Đối với những cơn đau đầu tái phát, cần lưu ý những điều sau:
+ Tuổi khởi phát
+ Tần suất các đợt
+ Kiểu hình thời gian
+ Đáp ứng với điều trị
– Đánh giá toàn diện nên tìm kiếm các triệu chứng gợi ý nguyên nhân, bao gồm:
+ Nôn: Đau nửa đầu hoặc tăng áp lực nội sọ
+ Sốt: Nhiễm trùng
+ Mắt đỏ và/hoặc các triệu chứng thị giác: Glôcôm góc đóng cấp tính.
+ Khiếm khuyết thị trường, nhìn xa, hoặc nhìn mờ: Migraine thể mắt, tổn thương choán chỗ não, hoặc tăng áp lực nội sọ nguyên phát.
+ Chảy nước mắt và đỏ mặt: Đau đầu chùm
+ Chảy nước mũi: Viêm xoang
+ Ù tai kiểu mạch đập: Tăng áp lực nội sọ nguyên phát
+ Có aura: Đau nửa đầu
+ Thiếu sót thần kinh khu trú: Viêm não, viêm màng não, xuất huyết nội sọ, tụ máu dưới màng cứng, khối u hoặc tổn thương choán chỗ khác.
+ Động kinh: Viêm não, khối u, hoặc khối choán chỗ khác
+ Ngất khi khởi phát đau đầu: Xuất huyết dưới nhện
+ Đau cơ và/hoặc thay đổi thị lực (ở những người > 50 tuổi): Viêm động mạch tế bào khổng lồ
– Khai thác các yếu tố nguy cơ gây đau đầu, bao gồm sử dụng thuốc hoặc chất gây nghiện, cai caffeine, phơi nhiễm chất độc, chọc dò tủy sống gần đây, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch hoặc sử dụng thuốc theo đường tĩnh mạch, tăng huyết áp, ung thư, sa sút trí tuệ, chấn thương, rối loạn đông máu hoặc sử dụng thuốc chống đông máu hoặc sử dụng ethanol.
3.2. Khám bệnh
– Các dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp, thiếu oxy, thiếu máu..
– Khám thần kinh toàn diện: rối loạn ý thức, hội chứng não, màng não, rối loạn cảm giác, vận động, 12 đôi dây thần kinh sọ.
– Đầu mặt cổ: đau vùng xoang, căng cứng động mạch thái dương, khớp thái dương hàm đau, dấu hiệu chấn thương, chảy nước mắt, nước mũi.
– Cơ xương khớp: đau cơ, đau khớp
-Da: hồng ban (viêm màng não, viêm mạch máu, bệnh Lyme); bọng nước, angioma (u mạch).
3.3. Cận lâm sàng
– Công thức máu.
– Sinh hóa: GOT, GPT, glucose, ure, creatinin.
– CT sọ nên được chỉ định ngay ở bệnh nhân:
+ Đau đầu như sét đánh
+ Thay đổi ý thức
+ Dấu hiệu màng não
+ Phù gai thị
+ Thiếu sót thần kinh khu trú cấp tính
– Điện não đồ khi nghi ngờ tổn thương não.
– Xquang cột sống cổ thẳng, nghiêng, chếch.
– Khám chuyên khoa tai mũi họng: Xquang xoang, nội soi tai mũi họng.
– Khám chuyên khoa mắt, soi đáy mắt.
– Khám chuyên khoa răng.
IV. ĐIỀU TRỊ
– Tùy nguyên nhân mà có hướng điều trị khác nhau
V. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
Tùy theo bệnh mà có tiên lượng, biến chứng khác nhau
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. trang MSD MANUAL,Theo Stephen D. Silberstein, MD, Sidney Kimmel Medical College at Thomas Jefferson University
Một số bài viết khác:
QUAI BỊ
HỘI CHỨNG LỴ
BỆNH LAO
CÚM
COVID – 19
BỆNH THỦY ĐẬU