I. ĐẠI CƯƠNG
- Rong kinh: vẫn ra huyết đúng theo chu kỳ, nhưng thời gian hành kinh dài hơn 7 ngày, lượng máu kinh ít, trung bình hoặc nhiều.
- Rong huyết: ra huyết không đúng theo chu kỳ, thời gian ra huyết kéo dài hơn 7 ngày, lượng máu kinh ít, trung bình hoặc nhiều.
II. NGUYÊN NHÂN
2.1. Nguyên nhân thực thể
- Liên quan đến thai: sảy thai, thai lưu, thai ngoài tử cung, bệnh nguyên bào nuôi.
- Bệnh đường sinh dục: UXTC, polyp nội mạc tử cung, TSNMTC
- Do sử dụng thuốc: estrogen, aspirin, heparin, tamoxifen, dụng cụ tử cung.
- Do thể tạng: giảm tiểu cầu, bệnh tự miễn, bệnh bạch cầu, bệnh gan, bệnh thận, bệnh tuyến giáp.
- Do chấn thương đường sinh dục, dị vật đường sinh dục
2.2. Nguyên nhân chức năng
- Tuổi dậy thì: rối loạn phóng noãn
- Tuổi quanh mãn kinh: chu kỳ không phóng noãn
- Tuổi sinh sản và mãn kinh: thường là do nguyên nhân thực thể hơn.
III. CHẨN ĐOÁN
* Lâm sàng:
Xác định nguồn gốc máu chảy Khám phụ khoa: xác định nguồn gốc chảy máu là từ tử cung hay tổn thương CTC, âm đạo, âm hộ, niệu đạo, trực tràng.
Xác định nguyên nhân máu chảy:
- Hỏi bệnh sử, khám lâm sàng để tìm nguyên nhân thực thể (nếu có).
- Chẩn đoán xuất huyết tử cung do rối loạn chức năng chỉ được xác định sau khi loại trừ các nguyên nhân thực thể và thể tạng, hệ thống.
Xác định lượng máu mất Đánh giá dựa vào lâm sàng, có thể kết hợp với công thức máu (Hb, Hct).
* Cân lâm sàng
- Huyết học: công thức máu, chức năng đông máu, Ferritin huyết thanh
- Sinh hoá: SGOT, SGPT, BUN, Creatinin
- Nội tiết: chức năng tuyến giáp, bhCG
- Hình ảnh học: siêu âm phụ khoa,
- Khác: phết tế bào cổ tử cung, nạo sinh thiết
IV. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên nhân thực thể
Điều trị theo nguyên nhân
4.2. Nguyên nhân chức năng
– Nguyên tắc: cầm máu và tái tạo lại chu kì kinh
– Cầm máu: transamin 0,5g, oxytocin 5IU, Ergotamin 0,2mg
4.2.1. Tuổi dậy thì
Siêu âm đánh giá niêm mạc tử cung:
+ NMTC mỏng < 5mm: dùng estrogen
+ NMTC trung bình 5-10 mm: dùng estrogen phối hợp với progesteron
+ NMTC dày > 10mm: dùng progesteron
Tái tạo chu kỳ kinh bằng thuốc tránh thai kết hợp trong vòng 1-3 tháng
4.2.2. Tuổi sinh đẻ
Loại trừ nguyên nhân do thai = siêu âm, xét nghiệm beta HCG
+ NMTC mỏng < 5mm: dùng estrogen
+ NMTC dày: hút buồng tử cung, tái tạo chu kình kinh bằng thuốc tránh thai kết
hợp trong vòng 1 tháng
4.2.3. Tuổi mãn kinh
Nạo sinh thiết buồng tử cung, điều trị theo kết quả giải phẫu bệnh
Tùy theo tình trạng mất máu của người bệnh: xem xét nằm viện điều trị
V. TIÊU CHUẨN NHẬP VIỆN
– Rong kinh kéo dài gây mất máu hoặc nhiễm khuẩn
– Rong kinh do nguyên nhân thực thể
– Rong kinh tái phát
VI. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
– Thời gian điều trị: Liệu pháp estrogen ngắn hạn là việc sử dụng estrogen từ 2-3 năm, thường không quá 5 năm
– Theo dõi:
+ Nguy cơ ung thư vú với liệu pháp estrogen-progestin không tăng cho tới 4 năm. Tuy nhiên bất thường nhũ ảnh thường thấy ở cả liệu pháp estrogen và liệu pháp estrogen-progestin.
+ Khuyến cáo khám nhũ và chụp nhũ ảnh định kỳ với phụ nữ sử dụng liệu pháp nội tiết, ngay cả việc sử dụng ngắn hạn.
– Ngưng điều trị:
+ 40-50% phụ nữ sử dụng liệu pháp hormon có thể ngưng sau 1 năm
+ 65-75% có thể ngưng sau 2 năm.
VII. PHÒNG BỆNH
Khám định kỳ và quan tâm đến các triệu chứng toàn thân
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Nguyễn Duy Tài: Mãn kinh và liệu pháp hormon thay thế
2, Sổ tay sản phụ khoa. Nhà xuất bản y học: 2014
Một số bài viết khác:
NHIỄM KHUẨN VẾT MỔ
CHẢY MÁU SAU ĐẺ
THIẾU MÁU VÀ THAI NGHÉN
RAU TIỀN ĐẠO
TIỀN SẢN GIẬT – SẢN GIẬT
THAI CHẾT LƯU TRONG TỬ CUNG