I. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Định nghĩa
Bệnh thận mạn là những bất thường về cấu trúc hoặc chức năng thận, kéo dài trên 3 tháng và ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh thận mạn (BTM): dựa vào 1 trong 2 tiêu chuẩn sau:
a) Triệu chứng tổn thương thận (có biểu hiện 1 hoặc nhiều)
- Có Albumin nước tiểu (tỷ lệ albumin creatinin nước tiểu > 30mg/g hoặc albumin nước tiểu 24 giờ > 30mg/24giờ)
- Bất thường nước tiểu
- Bất thường điện giải hoặc các bất thường khác do rối loạn chức năng ống thận
- Bất thường về mô bệnh học thận
- Xét nghiệm hình ảnh học phát hiện thận tiết niệu bất thường
- Ghép thận
b) Giảm mức lọc cầu thận (Glomerular filtration rate: GFR) < 60ml/ph/1,73 m2 (xếp loại G3a-G5)
Với mức lọc cầu thận được đánh giá dựa vào độ thanh lọc creatinin ước tính theo công thức Cockcroft Gault hoặc dựa vào độ loc cầu thận ước tính (estimated GFR, eGFR) dựa vào công thức MDRD.
- Công thức Cockcroft Gault ước đoán ĐTL creatinin từ creatinin huyết thanh
- Công thức MDRD (Modification of Diet in Renal Disease Study) ước đoán mức lọc cầu thận (estimated GFR, eGFR) từ creatinin huyết thanh
- Công thức tính mức lọc cầu thận theo creatinin nội sinh
1.2. Phân giai đoạn bệnh thận mạn
Năm 2002, NKF- KDOQI (National Kidney Foundation-Kidney Disease Outcomes Quality Initiatives) phân bệnh thận mạn thành 5 giai đoạn dựa vào GFR
Bảng 1. Các giai đoạn của bệnh thận mạn | ||
Giai đoạn | Mô tả | Mức lọc cầu thận (ml/ph/1,73 m2 da) |
1 | Tổn thương thận với MLCT bình thường hoặc tăng | ≥ 90 |
2 | Tổn thương thận với MLCT giảm nhẹ | 60-89 |
3 | Giảm MLCT trung bình | 30-59 |
4 | Giảm MLCT nặng | 15-29 |
5 | Bệnh thận mạn giai đoạn cuối | <15 hoặc phải điều trị thận nhân tạo |
Năm 2012, KDIGO (Kidney Disease Improving Global Outcomes) của Hội Thận học Quốc Tế, giai đoạn 3 được tách thành 3a và 3b, kèm theo bổ sung albumin niệu vào trong bảng phân giai đoạn (hình 1) hỗ trợ cho việc đánh giá tiên lượng và tiến triển của BTM
Cần lưu ý mức lọc cầu thận chỉ phản ánh chính xác giai đoạn BTM khi chức năng thận ổn định (không thay đổi trong 3 tháng xét nghiệm lặp lại) và sau khi đã loại bỏ các yếu tố làm nặng thêm tạm thời tình trạng suy thận.
II. NGUYÊN NHÂN
Bảng 2: Phân loại nguyên nhân bệnh thận mạn (theo KDIGO 2012)
Nguyên nhân | Bệnh thận nguyên phát | Bệnh thận thứ phát sau bệnh toàn thân |
Bệnh cầu thận | Bệnh cầu thận tổn thương tối thiểu, bệnh cầu thận màng… | Đái tháo đường, thuốc, bệnh ác tính, bệnh tự miễn |
Bệnh ống thận mô kẽ | Nhiễm trùng tiểu, bệnh thận tắc nghẽn, sỏi niệu | Bệnh tự miễn, bệnh thận do thuốc, đa u tủy |
Bệnh mạch máu thận | Viêm mạch máu do ANCA, loạn dưỡng xơ cơ | Xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, thuyên tắc do cholesterol |
Bệnh nang thận và bệnh thận bẩm sinh | Thiểu sản thận, nang tủy thận | Bệnh thận đa nang, hội chứng Alport |
III. CHẨN ĐOÁN BỆNH THẬN MẠN
3.1. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán bệnh thận mạn dựa vào:
a) Lâm sàng
Có thể có hoặc không có biểu hiện lâm sàng của bệnh thận biểu hiện bệnh thận như phù toàn thân, tiểu máu, thiếu máu, tăng huyết áp, nhìn mờ…
b) Cận lâm sàng
- Xét nghiệm định lượng creatinin huyết thanh
- Xét nghiệm nước tiểu tìm protein hoặc albumin trong nước tiểu:
- Xét nghiệm khảo sát cặn lắng nước tiểu, xét nghiệm điện giải đồ, và sinh thiết thận
- Siêu âm
3.2. Chẩn đoán phân biệt với tổn thương thận cấp
Trước mọi người bệnh có tăng creatinin huyết thanh, cần phân biệt bệnh thận mạn với tổn thương thận cấp vì tổn thương thận cấp có khả năng hồi phục chức năng thận nếu được chẩn đoán sớm và can thiệp kịp thời
– Dựa vào creatinin huyết thanh nền trước đây
– Dựa vào siêu âm đo kích thước 2 thận
– Sinh thiết thận
3.3. Chẩn đoán các yếu tố làm nặng thêm tình trạng suy thận
- Giảm thể tích máu lưu thông: mất dịch, mất máu, suy tim sung huyết.
- Thay đổi huyết áp như tăng hoặc hạ huyết áp (thường do thuốc hạ áp).
- Nhiễm trùng.
- Tắc nghẽn đường tiểu.
- Thuốc độc cho thận: aminoglycosid, kháng viêm non steroid, thuốc cản quang
- Biến chứng mạch máu thận: tắc động mạch thận do huyết khối, hẹp động mạch thận, thuyên tắc động mạch thận do cholesterol…
3.4. Chẩn đoán biến chứng của bệnh thận mạn
- Tăng huyết áp
- Thiếu máu mạn
- Tình trạng suy dinh dưỡng
- Rối loạn chuyển hóa calci và phospho
- Bệnh lý thần kinh
- Biến chứng tim mạch.
IV. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
4.1. Tiên lượng
Bệnh thận mạn có tiến triển suy giảm chức năng thận chậm trong nhiều năm, và không hồi phục đến giai đoạn cuối. Nếu người bình thường không bệnh thận, sau 30 tuổi, mỗi năm theo sinh lý, mức lọc cầu thận giảm trung bình 1ml/ph/1,73 m2 thì bệnh thận mạn được gọi là tiến triển nhanh khi mỗi năm mất ≥ 5ml/ph (theo KDIGO 2012).
Sự tiến triển của CKD được tiên lượng trong hầu hết các trường hợp dựa vào mức protein niệu. Bệnh nhân có protein niệu ngưỡng thận hư (> 3g/24h hoặc tỷ lệ protein/creatinin niệu > 3) thường có tiên lượng xấu hơn và tiến triển suy thận nhanh hơn. Sự tiến triển có thể xảy ra ngay cả khi rối loạn bệnh đã không còn. Ở bệnh nhân có protein niệu < 1,5g/24h, sự tiến triển thường xảy ra chậm hơn nếu có. Tăng huyết áp, toan máu, cường cận giáp cũng góp phần làm tăng nhanh sự tiến triển.
4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiến triển của bệnh thận mạn: 2 nhóm
a) Nhóm yếu tố không thay đổi được
- Tuổi
- Giới tính
- Chủng tộc
- Yếu tố di truyền
- Chức năng thận nền lúc phát hiện bệnh đã giảm
b) Nhóm yếu tố có thể thay đổi được
- Mức độ protein niệu
- Bệnh thận căn nguyên
- Mức độ tổn thương ống thận mô kẽ
- Tăng lipid máu
- Hút thuốc lá
V. ĐIỀU TRỊ
5.1. Mục tiêu điều trị bệnh thận mạn
- Điều trị bệnh thận căn nguyên
- Điều trị nguyên nhân gây giảm GFR cấp tính có thể hồi phục được
- Điều trị làm chậm tiến triển của bệnh thận mạn
- Điều trị các biến chứng tim mạch, và các yếu tố nguy cơ tim mạch
- Chuẩn bị điều trị thay thế thận khi thận suy nặng
5.2. Nguyên tắc điều trị bệnh thận mạn
Theo KDOQI 2002, chiến lược chung điều trị bệnh thận mạn được phân theo giai đoạn của phân độ bệnh thận mạn
Bảng 3: Chiến lược điều trị bệnh thận mạn theo giai đoạn của BTM
Giai đoạn | Mức lọc cầu thận (ml/ph/1,73) | Việc cần làm (*) |
1 | ≥ 90 | Chẩn đoán và điều trị bệnh căn nguyên, giới hạn yếu tố nguy cơ gây suy thận cấp, làm chậm tiến triển bệnh thận, điều trị yếu tố nguy cơ tim mạch |
2 | 60-89 | + Ước đoán tốc độ tiến triển bệnh thận |
3 | 30-59 | +Đánh giá và điều trị biến chứng |
4 | 15-29 | + Chuẩn bị điều trị thay thế thận |
5 | ≤ 15 | Điều trị thay thế thận nếu có hội chứng ure huyết |
(*) giai đoạn sau tiếp tục việc của giai đoạn trước
5.3. Điều trị bệnh thận căn nguyên
Giữ vai trò quan trọng nhất trong bảo vệ thận và làm chậm tiến triển bệnh thận. Khi thận đã suy nặng (giai đoạn 4, 5), do việc chẩn đoán bệnh căn nguyên trở nên khó khăn và việc điều trị trở nên kém hiệu quả, nên cân nhắc giữa lợi ích và tác hại của thuốc điều trị căn nguyên ở nhóm người bệnh này.
5.4. Điều trị làm chậm tiến triển của BTM đến giai đoạn cuối
Bảng 4: Các biện pháp bảo vệ thận tối ưu
STT | Yếu tố cần can thiệp | Mục tiêu | Biện pháp |
1 | Giảm protein niệu, tiểu albumin | Protein/creatinine < 0,5mg/g
Albumin/creatinine niệu < 30mg/g |
– Kiểm soát huyết áp
– Điều trị bệnh căn nguyên – Tiết chế protein trong khẩu phần – Dùng UCMC hoặc UCTT |
2 | Kiểm soát huyết áp | – Nếu người bệnh ACR < 30mg/g, HA mục tiêu ≤ 140/90 mmHg
– Nếu ACR≥ 30mg/g, HA mục tiêu ≤ 130/80mmHg |
Ức chế men chuyển và ức chế thụ thể angiotensin II: ưu tiên chọn, nhất là ở người bệnh có tiểu albumin |
3 | Ăn nhạt | Sodium < 2g /ngày hoặc NaCl < 5g/ngày | Tự nấu ăn, không ăn thức ăn chế biến sẵn, không chấm thêm |
4 | Giảm protein trong khẩu phần | Áp dụng ở người bệnh GFR <30ml/ph/1,73, lượng protein nhập < 0,8g/Kg/ngày, | Giảm protein, chọn các loại đạm có giá trị sinh học cao (tư vấn chuyên gia dinh dưỡng) |
5 | Kiểm soát đường huyết | HbA1C ≈ 7%
HbA1C > 7%, ở người bệnh có nguy cơ hạ đường huyết cao |
Không dùng metformin khi GFR < 60ml/ph/1,73. Có thể lựa chọn nhóm DPP4 hoặc Insulin. |
6 | Thay đổi lối sống. | Đạt cân nặng lý tưởng, tránh béo phì, Bỏ hút thuốc lá | Tập thể lực tùy theo tình trạng tim mạch và khả năng dung nạp (ít nhất 30ph/lần/ngày x 5 lần/tuần) |
7 | Điều trị thiếu máu | Hb 11-12g/dL | Erythropoietin, sắt, acid folic… |
8 | Kiểm soát rối loạn lipid máu | LDL- cholesterol <100 mg/dL, HDL- cholesterol> 40 mg/dL, triglyceride < 200mg/dL. | Statin, gemfibrozil
Fibrate giảm liều khi GFR<60, và không dung khi GFR<15 |
9 | Dùng thuốc ức chế men chuyển hoặc ứ chế thụ thể angiotensin II | Dùng liều tối ưu để giảm protein niệu và kiểm soát huyết áp | Phòng ngừa, và theo dõi các tác dụng phụ: suy thận cấp và tăng kali, hay xảy ra ở người bệnh GFR giảm |
VI. TIÊU CHUẨN NHẬP VIỆN
Bệnh nhân có đợt cấp của suy thận mạn: Phù, tiểu ít, chức năng thận giảm nhanh so với lần xét nghiệm trước
VII. PHÒNG BỆNH
Do bệnh thận mạn thường tiến triển âm thầm, không triệu chứng đến giai đoạn cuối, nên mục tiêu quan trọng là phát hiện bệnh sớm ở 3 đối tượng nguy cơ cao là người bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp và gia đình có người bệnh thận. Các đối tượng này cần được làm xét nghiệm tầm soát định kỳ hằng năm và tích cực điều trị sớm tránh bệnh thận tiến triển đến giai đoạn cuối
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 3931/QĐ-BYT ngày 21/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế : Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh thận- tiết niệu, trang 129-138.
Một số bài viết khác:
QUAI BỊ
HỘI CHỨNG LỴ
BỆNH LAO
CÚM
COVID – 19
BỆNH THỦY ĐẬU