I. ĐẠI CƯƠNG
– Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm do vi rút đường ruột gây ra, lây từ người sang người chủ yếu theo đường tiêu hóa, dễ gây thành dịch. Bệnh xảy ra quanh năm và gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi.
II. NGUYÊN NHÂN
– Tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A6, A10, A16 và Enterovirus 71 (EV71).
– Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối.
– Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não – màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71.
– Trên thế giới hiện nay đã có vắc xin phòng bệnh.
– Bệnh truyền nhiễm nhóm: B
III. CHẨN ĐOÁN
3.1. Lâm sàng
3.1.1. Triệu chứng lâm sàng
– Giai đoạn ủ bệnh: 3-7 ngày.
– Giai đoạn khởi phát: sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
– Giai đoạn toàn phát:
+ Loét miệng
+ Sang (tổn) thương đa dạng hồng ban hoặc bóng nước ở lòng bàn tay, khuỷu tay, lòng bàn chân, gối, mông, cùi trỏ
+ Sốt nhẹ.
+ Ăn, bú kém.
+ Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp
+ Giật mình
– Giai đoạn lui bệnh: thường từ 3 – 5 ngày sau giai đoạn toàn phát, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.
3.1.2. Các thể lâm sàng
– Thể tối cấp
– Thể cấp tính
– Thể không điển hình
3.2. Cận lâm sàng
3.2.1. Các xét nghiệm cơ bản
– Công thức máu
– Protein C phản ứng (CRP)
– Đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi đối với các trường hợp có biến chứng từ độ 2b.
3.2.2. Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng
– Khí máu khi có suy hô hấp
– Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim hoặc sốc.
– Dịch não tủy
3.3. Chẩn đoán
3.3.1. Chẩn đoán ca lâm sàng
– Yếu tố dịch tễ: căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc trong cùng một thời gian.
– Lâm sàng: Phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, kèm sốt hoặc không.
3.3.2. Chẩn đoán xác định
– Xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập có vi rút gây bệnh.
3.3.3. Chẩn đoán phân biệt
* Các bệnh có biểu hiện loét miệng
Viêm loét miệng (áp-tơ): vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.
* Các bệnh có phát ban da:
– Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.
– Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có phỏng nước.
– Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ.
– Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.
– Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm.
– Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.
* Viêm não-màng não:
– Viêm màng não do vi khuẩn.
– Viêm não-màng não do vi rút khác.
* Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, viêm phổi.
3.5. Biến chứng
3.5.1. Biến chứng thần kinh: viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não
– Giật mình chới với: từng cơn ngắn 1 – 2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.
– Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.
– Rung giật nhãn cầu.
– Yếu, liệt chi (liệt mềm cấp).
– Liệt dây thần kinh sọ não.
– Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, suy tuần hoàn.
– Tăng trương lực cơ (biểu hiện duỗi cứng mất não, gồng cứng mất vỏ).
3.5.2. Biến chứng tim mạch, hô hấp: viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch
– Mạch nhanh > 150 lần/phút.
– Thời gian đổ đầy mao mạch chậm > 2 giây.
– Da nổi bông (nổi vân tím), vã mồ hôi, chi lạnh. Các biểu hiện rối loạn vận mạch có thể chỉ khu trú ở 1 vùng cơ thể (1 tay, 1 chân).
– Giai đoạn đầu có huyết áp tăng (HA tâm thu: trẻ dưới 1 tuổi ≥ 100 mmHg, trẻ từ 1 – 2 tuổi ≥ 110mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 115 mmHg), giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được.
– Khó thở: thở nhanh, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thì hít vào, thở nông, thở bụng, thở không đều hoặc SpO2 < 94%.
– Phù phổi cấp: sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm, nội khí quản có máu hay bọt hồng.
3.6. Phân độ lâm sàng
3.6.1. Độ 1: Trẻ chỉ có phát ban tay chân miệng và/hoặc loét miệng
3.6.2. Độ 2:
a, Độ 2a: có một trong các dấu hiệu sau:
Có ≥ 1 dấu hiệu sau:
– Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30 phút và không có lúc khám.
– Sốt trên 39°C hay sốt trên 2 ngày kèm nôn ói nhiều, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ.
b, Độ 2b: có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2 :
* Nhóm 1: Có một trong các biểu hiện sau:
– Giật mình ghi nhận lúc khám.
– Bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần/30 phút.
– Bệnh sử có giật mình kèm theo một dấu hiệu sau:
+ Ngủ gà.
+ Mạch nhanh > 130 lần /phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).
* Nhóm 2: Có một trong các biểu hiện sau:
– Sốt cao ≥ 39,5oC (đo nhiệt độ hậu môn) không đáp ứng với thuốc hạ sốt.
– Mạch nhanh > 150 lần /phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).
– Thất điều: run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng.
– Rung giật nhãn cầu, lác mắt.
– Yếu chi hoặc liệt chi.
– Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay đổi giọng nói…
– Tăng trương lực cơ.
– Rối loạn tri giác (Glasgow < 10 hoặc mức P thang điểm AVPU).
3.6.3. Độ 3: có các dấu hiệu sau
– Mạch nhanh > 170 lần/ phút (không sốt).
(Trẻ sốt: khi trẻ sốt > 38°C, mạch tăng mỗi 10 nhịp khi thân nhiệt tăng 1°C)
Một số trường hợp có thể xuất hiện mạch chậm, cần đánh giá thêm về huyết áp và tri giác.
– Huyết áp tâm thu tăng:
+ Trẻ dưới 12 tháng HA ≥ 100mmHg
+ Trẻ từ 12 tháng đến < 24 tháng HA ≥ 110mmHg
+ Trẻ ≥ 24 tháng HA ≥ 115 mmHg
– Thở nhanh, khó thở, thở rít hoặc SpO2 < 94%.
– Da nổi bông (vân tím), vã mồ hôi, chi lạnh.
3.6.4. Độ 4: có một trong các dấu hiệu sau
– Ngưng thở, rối loạn nhịp thở.
– Tím tái hoặc SpO2 < 92%.
– Phù phổi cấp.
– Sốc khi trẻ có 1 trong 3 tiêu chuẩn sau:
+ Mạch không bắt được, HA không đo được.
+ Tụt HA: HA tâm thu < 70mmHg (trẻ < 12 tháng), < 80mmHg (trẻ > 12 tháng).
+ HA kẹp: hiệu áp ≤ 25mmHg.
IV. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
– Cấp cứu và xử trí kịp thời các trường hợp nặng.
– Phân độ đúng và điều trị phù hợp theo phân độ.
– Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ.
– Theo dõi sát để phát hiện sớm các biến chứng.
– Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.
4.2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Độ 1: Điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở.
– Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi, thức ăn lỏng, dễ tiêu, để nguội mát, chia nhiều bữa nhỏ. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.
– Hạ sốt, giảm đau.
– Làm dịu vết loét miệng bằng thuốc băng niêm mạc đường tiêu hóa antacid.
– Vệ sinh răng miệng.
– Nghỉ ngơi, tránh kích thích.
– Chăm sóc tổn thương da: không làm vỡ các mụn nước, có thể bôi dung dịch sát khuẩn vào các mụn nước vỡ như dung dịch Povidone-iodine, xanh methylene.
– Cho trẻ nghỉ học, sau 7-10 ngày kể từ khi phát bệnh mới cho trẻ đi học lại.
– Tránh lây lan bệnh cho các thành viên khác trong gia đình, không dùng chung đồ dùng cá nhân, rửa tay trước và sau chăm sóc trẻ, vệ sinh môi trường.
– Cho trẻ nhập viện khi: người nhà lo lắng, nhà xa, không đủ điều kiện theo dõi.
– Tái khám mỗi 1 – 2 ngày trong 7-10 ngày đầu của bệnh. Trẻ có sốt phải tái khám mỗi ngày cho đến khi hết sốt ít nhất 48 giờ.
– Hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc dấu hiệu nặng cần đưa trẻ tái khám ngay. Trẻ cần tái khám ngay khi có ≥ 1 dấu hiệu:
+ Sốt trên 39°C hoặc kéo dài trên 48 giờ.
+ Nôn ói nhiều.
+ Lừ đừ hoặc kích thích.
+ Không bú hoặc ăn bú quá ít.
+ Giật mình.
+ Thở nhanh, khó thở.
+ Da nổi vân tím (nổi bông).
+ Hôn mê, co giật.
+ Trẻ có dấu hiệu bất thường hoặc cha mẹ lo lắng.
4.2.2. Độ 2: Điều trị nội trú tại bệnh viện
a) Độ 2a:
– Điều trị như độ 1.
– Phenobarbital uống 5-7 mg/kg/ngày chia 2 lần.
– Trường hợp trẻ sốt cao không đáp ứng tốt với Paracetamol có thể phối hợp Ibuprofen 5-10 mg/kg/lần mỗi 6 – 8 giờ nếu cần (dùng xen kẽ với các lần sử dụng Paracetamol). Tổng liều tối đa của Ibuprofen là 40 mg/kg/ngày, Paracetamol là 60mg/kg/ngày. Không dùng thuốc Aspirin.
– Theo dõi sát để phát hiện dấu hiệu chuyển độ, hướng dẫn người nhà (thân nhân) dấu hiệu chuyển độ và báo bác sĩ và điều dưỡng khi có dấu hiệu chuyển độ.
– Theo dõi sinh hiệu: mạch, nhiệt độ, nhịp thở, tri giác, SpO2 mỗi 6-12 giờ. Tất cả trẻ có mạch nhanh hoặc mạch chậm phải đo huyết áp.
– Cho trẻ nằm phòng theo dõi bệnh nhân nặng (theo dõi mỗi 4-6 giờ trong 24 giờ đầu) khi trẻ có ≥ 1 yếu tố nguy cơ diễn tiến nặng:
+ Li bì, hoặc sốt trên 3 ngày hoặc sốt cao > 39°C.
+ Còn biểu hiện giật mình trong 24 – 72 giờ trước đó.
+ Nôn ói nhiều.
+ Đường huyết > 160mg% (8,9 mmol/L).
+ Bạch cầu tăng > 16 G/L.
+ Tiểu cầu > 400 G/L.
b) Độ 2b: Cấp cứu ban đầu và làm thủ tục chuyển viện bệnh nhân an toàn.
(sắp xếp điều trị tại phòng cấp cứu hoặc hồi sức).
– Nằm đầu cao 30 độ.
– Thở oxy qua mũi tối đa 61/phút.
– Hạ sốt nếu trẻ có sốt.
– Phenobarbital 10-20 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần (tổng liều không quá 40mg/kg/ngày).
4.2.3. Độ 3: Tay chân miệng biến chứng rối loạn thần kinh thực vật nặng
(Điều trị tại đơn vị hồi sức tích cực)
4.2.3.1. Thở oxy qua mũi tối đa 6 lít/phút, sau 30-60 phút nếu đáp ứng kém nên đặt nội khí quản giúp thở sớm.
4.2.3.2. Chỉ định đặt nội khí quản và thở máy
– Bệnh tay chân miệng độ 4
– Bệnh tay chân miệng độ 3 kèm theo một trong các biểu hiện sau:
+ Thở bất thường: cơn ngưng thở, thở bụng, thở nông, khò khè, thở rít hít vào, rút lõm ngực.
+ Thở nhanh > 70 lần/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).
+ Rối loạn thần kinh thực vật nặng: SpO2 dao động, da xanh tái, vã mồ hôi, mạch nhanh > 180 lần/phút (trẻ nằm yên, không sốt).
+ Gồng chi hoặc hôn mê (Glassgow < 10 hoặc mức P thang điểm AVPU).
4.2.3.3. Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần (tổng liều không quá 40mg/kg/ngày).
4.2.3.4. Immunoglobulin
– Gamma Globulin 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch chậm trong 6 – 12 giờ. Dùng 1 liều duy nhất.
– Sử dụng cân nặng hiệu chỉnh ở trẻ dư cân béo phì.
– Chỉ dùng liều 2 sau 24 giờ nếu diễn biến nặng hơn.
4.2.3.5. Dobutamin
– Chỉ định khi suy tim mạch nhanh > 170 lần/phút và không có tăng huyết áp.
– Liều khởi đầu 5µg/kg/phút truyền tĩnh mạch, tăng dần 1 – 2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có cải thiện lâm sàng; liều tối đa 20µg/kg/phút (không dùng Dopamin).
4.2.3.6. Milrinone
– Chỉ định khi tăng huyết áp: huyết áp tâm thu tăng
+ Trẻ dưới 12 tháng HA ≥ 110mmHg
+ Trẻ từ 12 tháng đến < 24 tháng HA ≥ 115mmHg
+ Trẻ ≥ 24 tháng HA ≥ 120 mmHg
– Liều lượng:
+ Milrinone truyền tĩnh mạch 0,4 – 0,75µg/kg/phút chỉ dùng khi HA cao và trong 24 – 72 giờ.
+ Nếu huyết áp ổn định (HA tâm thu 100 – 110 mmHg) trong 12-24 giờ, giảm dần liều Milrinone 0,1 µg/kg/phút mỗi 30 – 60 phút cho đến liều tối thiểu 0,25µg/kg/phút. Nếu huyết áp ổn định ở liều tối thiểu này trong ít nhất 6 giờ thì xem xét ngừng Milrinone.
+ Ngưng ngay Milrinone nếu: HA tâm thu < 90 mmHg (trẻ < 12 tháng), HA tâm thu <100 mmHg (trẻ ≥ 12 tháng).
4.2.3.7. Điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, toan kiểm, điều trị hạ đường huyết.
4.2.3.8. Hạ sốt tích cực.
a) Chỉ định: sốt cao liên tục ≥ 39,5 độ C, không đáp ứng với thuốc hạ sốt Paracetamol kết hợp Ibuprofen và lau mát hạ sốt sau 12 giờ.
b) Cách thực hiện hạ sốt tích cực:
– Lau mát hạ sốt.
– Paracetamol 10-15mg/kg/lần truyền tĩnh mạch chậm trong 15 phút.
– Trường hợp đang thở máy
+ Rửa dạ dày bằng NaCl 0,9% lạnh, ± kết hợp thụt tháo NaCl 0,9% lạnh khi còn sốt > 40 độ C.
+ Nếu thất bại với tất cả các biện pháp trên (thân nhiệt vẫn còn > 40 độ C sau 4 – 6 giờ): xem xét Methyl prednisolone 10 mg/kg/lần truyền tĩnh mạch chậm trong 30 phút x 2 lần/ngày. Theo dõi sát HA khi truyền. Thời gian sử dụng Methylprednisolone đến khi kiểm soát được thân nhiệt, tối đa 3 ngày.
4.2.3.9. Điều trị co giật (nếu có)
Midazolam 0,15mg/kg/lần hoặc Diazepam 0,2 – 0,3mg/kg truyền tĩnh mạch chậm, lặp lại sau 10 phút nếu còn co giật (tối đa 3 lần).
4.2.3.10. Chỉ định đo và theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn
– Bệnh tay chân miệng độ 4.
– Bệnh tay chân miệng độ 3 có chỉ định truyền thuốc vận mạch hay được đặt nội khí quản.
4.2.3.11. Lọc máu liên tục
a) Chỉ định lọc máu liên tục
Bệnh tay chân miệng nặng độ 3 hoặc độ 4 đang thở máy kèm một trong các tiêu chuẩn sau:
– Sốc không đáp ứng với các biện pháp chống sốc sau 1 – 2 giờ và HA trung bình ≥ 50 mmHg.
– Sốt cao liên tục thất bại với tất cả các biện pháp điều trị hạ sốt tích cực sau 6 – 12 giờ.
– Nhịp tim nhanh > 180 lần/phút (không sốt) và da nổi vân tím (bông) dù huyết áp bình thường hoặc tăng.
b) Không chỉ định lọc máu liên tục khi: hạ thân nhiệt, đồng tử dãn, huyết áp trung bình dưới 50mmHg.
c) Cài đặt các thông số trên máy:
– Chế độ lọc máu: CVVH.
– Tốc độ bơm máu: 4 – 6ml/kg/phút.
– Tốc độ dịch thay thế 40ml/kg/giờ.
4.2.3.12. Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, mỗi 30-60 phút trong 2 giờ đầu sau đó 1 – 2 giờ. Nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.
4.2.4. Độ 4: Tay chân miệng suy hô hấp tuần hoàn nặng
Điều trị tại các đơn vị hồi sức tích cực
4.2.4.1. Đặt nội khí quản thở máy
a) An thần khi đặt nội khí quản
– Midazolam 0,1mg/kg (TM) hoặc Diazepam 0,2mg/kg (TMC) hoặc Fentanyl 1 – 2mcg/kg.
– Không sử dụng Ketamin do nguy cơ tăng áp lực nội sọ.
b) Cài đặt máy thở ban đầu và điều chỉnh thông số máy thở
Cài đặt thông số máy thở ban đầu | |
Thông số | Kiểm soát áp lực |
Áp lực thở vào IP (cmH2O) | 12-20 cmH2O sao cho VT từ 6 – 8 ml/kg cân nặng. Trẻ dư cân béo phì sử dụng cân nặng hiệu chỉnh, (Phụ lục 2: Cân nặng hiệu chỉnh sử dụng bù dịch, thở máy, liều lượng Immunoglobulin ở trẻ em thừa cân béo phì) |
Tần số thở (lần/phút) | Trẻ < 2 tuổi: 25 – 30; Trẻ 2 – 8 tuổi: 20 – 25; Trẻ > 8 tuổi: 15-20 |
Tỉ lệ I/E | 1/2 |
FiO2 (%) | 60 -100 |
PEEP (cmH2O) | 6 – 8 |
c) Mục tiêu cần đạt: SpO2: 94 – 98%; PaO2: 80 – 100mmHg; PaCO2: 30 – 35 mmHg; Áp lực đỉnh ≤ 30 cmH2
4.2.4.2. Chống sốc: sốc do viêm cơ tim hoặc tổn thương trung tâm vận mạch ở thân não
a) Thiết lập đường truyền tĩnh mạch hoặc tiêm tủy xương nếu thất bại tiêm tĩnh mạch ngoại biên sau 10-15 phút.
b) Dobutamine truyền TM liều bắt đầu 5µg/kg/phút.
c) Nếu có dấu hiệu lâm sàng của phù phổi
+ Ngừng ngay dịch truyền nếu đang truyền dịch.
+ Đo áp lực tĩnh mạch trung ương, huyết áp động mạch xâm lấn.
+ Tăng liều Dobutamin 5 – 20µg/kg/phút.
d) Nếu không có dấu hiệu lâm sàng của phù phổi
– Test dịch truyền: LR/NS 5ml/kg/15phút.
– Đo áp lực tĩnh mạch trung ương, huyết áp động mạch xâm lấn, đặt thông tiểu.
+ Chỉ định đo áp lực tĩnh mạch trung ương:
o Sốc.
o Viêm cơ tim.
o Phù phổi.
+ Chỉ định đo và theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn
o Bệnh tay chân miệng độ 4.
o Bệnh tay chân miệng độ 3 có chỉ định truyền thuốc vận mạch hay được đặt nội khí quản.
e) Đánh giá đáp ứng hồi sức
– Nếu sốc cải thiện
+ Duy trì dịch LR/NS 5 – 10ml/kg/giờ và tiếp tục truyền tĩnh mạch Dobutamine.
+ Mục tiêu cần đạt: CVP 6-14 cmH2O, HATT ≥ 100 mmHg, HATB ≥ 50 – 65 mmHg, ScvO2 ≥ 70%, Lactate < 2 mmol/L.
– Nếu còn sốc
+ Dịch truyền LR/NS 5 ml/kg/15 phút tối đa 3 lần (trong giờ đầu) sau đó điều chỉnh tốc độ theo hướng dẫn CVP và đáp ứng lâm sàng, theo dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp.
+ Xem xét chỉ định cao phân tử nếu còn sốc.
+ Siêu âm đánh giá phân suất tống máu EF, đường kính tĩnh mạch chủ dưới. Nếu có điều kiện đo cung lượng tim liên tục, kháng lực mạch máu hệ thống, các chỉ số SVV, PPV để hỗ trợ hồi sức sốc.
+ Dobutamine 20µg/kg/phút, phối hợp Adrenalin 0,1 – 0,3µg/kg/phút (tối đa 1 µg/kg/phút) hay Noradrenaline 0,1-1 µg/kg/phút, dưới hướng dẫn CVP, huyết áp động mạch xâm lấn.
4.2.4.3. Điều trị rối loạn điện giải, hạ đường huyết, rối loạn kiềm toan, RL đông máu, và chống phù não (nếu có).
IV. TIÊU CHUẨN NHẬP VIỆN
– Độ 1: người nhà lo lắng, nhà xa, không đủ điều kiện theo dõi.
– Độ 2
V. TIÊU CHUẨN XUẤT VIỆN
Bệnh tay chân miệng điều trị nội trú độ 1, độ 2a đủ 4 điều kiện sau:
– Không sốt ít nhất 24 giờ liên tục (không sử dụng thuốc hạ sốt).
– Không còn các biểu hiện lâm sàng phân độ nặng từ 2a trở lên ít nhất 48 giờ.
– Ăn được qua đường miệng.
– Có điều kiện theo dõi tại nhà và tái khám ngay nếu có diễn tiến nặng (nếu chưa đến ngày thứ 8 của bệnh, tính từ lúc khởi phát bệnh).
VI. TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
6.1. Tiên lượng
– Bệnh tay chân miệng do Coxsackievirus A16 thường là một bệnh nhẹ và tự lành sau 7 đến 10 ngày mà không cần điều trị. Biến chứng thường ít gặp.
– Trong một số trường hợp hiếm gặp, bệnh nhân có thể biểu hiện viêm màng não virus (hay viêm màng não vô khuẩn) với các biểu hiện như sốt, nhức đầu, cứng cổ, đau lưng và cần phải nhập viện.
– Bệnh tay chân miệng gây nên do enterovirus 71 cũng có thể gây nên viêm màng não virus và hiếm hơn là các bệnh trầm trọng như viêm não hay liệt kiểu bại liệt (poliomyelitis-like paralysis). Viêm não do enterovirus 71 có thể gây tử vong. Trong các vụ dịch xảy ra ở Malaysia năm 1997 và ở Đài Loan năm 1998 một số trường hợp viêm não do loại virus này đã tử vong.
– Các biến chứng khác có thể xảy ra là viêm cơ tim cấp, viêm phổi.
6.2. Biến chứng
– Biến chứng thần kinh: Viêm não, viêm thân não, viêm màng não, viêm não tủy.
– Biến chứng tim mạch, hô hấp: Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim và trụy mạch.
VII. PHÒNG BỆNH
7.1. Nguyên tắc phòng bệnh
– Trên thế giới hiện nay đã có vắc xin phòng bệnh.
– Áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.
7.2. Phòng bệnh tại các cơ sở y tế
– Cách ly theo nhóm bệnh.
– Nhân viên y tế: mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.
– Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%. Lưu ý khử khuẩn các ghế ngồi của bệnh nhân và thân nhân tại khu khám bệnh.
– Xử lý chất thải, quần áo, khăn trải giường của bệnh nhân và dụng cụ chăm sóc sử dụng lại theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.
7.3. Phòng bệnh ở cộng đồng
– Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quần áo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt).
– Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.
– Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2% hoặc các dung dịch khử khuẩn khác.
– Hạn chế tiếp xúc trẻ bệnh tại nhà.
– Không đến nhà trẻ, trường học, nơi các trẻ chơi tập trung trong 7 – 10 ngày đầu của bệnh.
VIII. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tham khảo: Quyết định số 292/QĐ-BYT ngày 06 tháng 2 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế
Một số bài viết khác:
QUAI BỊ
HỘI CHỨNG LỴ
BỆNH LAO
CÚM
COVID – 19
BỆNH THỦY ĐẬU