BỆNH LAO

I. ĐẠI CƯƠNG

Bệnh lao: là một bệnh lây nhiễm do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis – MTB) gây nên. Bệnh lao có thể gây tổn thương ở tất cả các bộ phận của cơ thể, trong đó lao phổi là thể lao phổ biến (chiếm 80-85%), nguồn lây chính cho người xung quanh.

Đường lây: Bệnh lao lây qua đường không khí do hít phải các hạt bụi nhỏ có chứa vi khuẩn lao được sinh ra khi người mắc lao phổi trong giai đoạn tiến triển ho, khạc, hắt hơi.

II. NGUYÊN NHÂN

Do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis – MTB) gây nên.

III. SINH LÝ BỆNH

– Lây nhiễm xảy ra khi người lành hít phải giọt bắn nhỏ có chứa trực khuẩn lao rồi di chuyển đến phế nang của phổi. Những trực khuẩn này được tiêu diệt bởi đại thực bào phế nang.

– Một số lượng nhỏ có thể nhân lên nội bào và được giải phóng khi các đại thực bào chết. Trực khuẩn lao có thể lây nhiễm trong cơ thể qua hệ thống bạch huyết, máu đến các mô và cơ quan khác như (hạch bạch huyết, đỉnh phổi, thận, não, xương).

IV. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

a, Triệu chứng lâm sàng nghi mắc bệnh lao phổi:

                      Người lớn Trẻ em
Ho kéo dài trên 02 tuần (ho khan, ho có đờm, ho ra máu) là triệu chứng nghi lao quan trọng nhất. Ngoài ra có thể có các biểu hiện:

–   Gầy sút, kém ăn, mệt mỏi;

–   Sốt nhẹ về chiều, sốt kéo dài không rõ nguyên nhân trên 02 tuần;

–   Ra mồ hôi đêm;

–   Đau ngực, đôi khi khó thở.

Bệnh diễn biến kéo dài trên 02 tuần, với ít nhất một trong các biểu hiện:

–   Ho kéo dài;

–   Khò khè kéo dài, tái diễn không đáp ứng với thuốc giãn phế quản;

–   Giảm cân hoặc không tăng cân không rõ nguyên nhân trong vòng 03 tháng gần đây;

–   Sốt không rõ nguyên nhân;

–   Mệt mỏi, giảm chơi đùa;

–   Chán ăn;

–   Ra mồ hôi đêm;

–   Triệu chứng viêm phổi cấp tính không đáp ứng với điều trị kháng sinh 02 tuần.

 b, Triệu chứng lâm sàng nghi mắc bệnh lao ngoài phổi: có thể có các triệu chứng toàn thân và các triệu chứng tại cơ quan ngoài phổi nghi mắc lao.

V. CẬN LÂM SÀNG

5.1. Các kĩ thuật chẩn đoán hình ảnh

5.1.1. Xquang ngực

a) Xquang ngực thẳng

Người lớn Trẻ em
•            Tổn thương hay gặp ở phân thùy 1, 2 của thùy trên và phân thùy 6 của thùy dưới. Trong thực hành vị trí 1/3 trên của phổi là những vị trí hay gặp tổn thương lao. Các hình thái tổn thương thường gặp là:

•            Các tổn thương có thể gặp như: đông đặc nhu mô phổi, hang lao, tràn dịch màng phổi, nốt,…

•                     Hình ảnh có độ đặc hiệu cao như săng sơ nhiễm, hạch rốn phổi, hạch trung thất, hang, kê, tràn dịch màng phổi…

•                     Hình ảnh có độ đặc hiệu không cao, bao gồm: đông đặc nhu mô, hình mờ xung quanh rốn phổi, hình mờ tổ chức kẽ (đường mờ, lưới hay lưới nốt).

b) Chụp Xquang thẳng, nghiêng cơ quan, bộ phận nghi ngờ lao

    • Chụp cắt lớp vi tính ngực, bộ phận nghi ngờ lao (CLVT); Chụp CLVT mạch máu
    • Chụp cộng hưởng từ (CHT); Chụp mạch và nút mạch số hóa xóa nền
    • Siêu âm
    • Chọc dò để dẫn lưu, hoặc để chẩn đoán và để sinh thiết dưới sự hướng dẫn của siêu âm, CLVT hoặc CHT.

5.2. Các kỹ thuật vi sinh

5.2.1.  Xét nghiệm ban đầu phát hiện lao và lao kháng thuốc:

  • Nhuộm soi trực tiếp tìm AFB
  • Kỹ thuật sinh học phân tử (SHPT) phát hiện lao nhanh, gồm:

+ Xét nghiệm phát hiện lao đồng thời phát hiện tính kháng thuốc: Xpert MTB/RIF; Xpert MTB/RIF Ultra; Truenat, các kỹ thuật khuếch đại acid nucleic (NAAT) có độ phức tạp vừa.

+ Xét nghiệm phát hiện lao (không phát hiện tính kháng thuốc): TB LAMP, TRC Ready.

– MTB kháng nguyên test nhanh LF-LAM: hỗ trợ phát hiện lao trên người nhiễm HIV/AIDS

– Nuôi cấy tìm vi khuẩn lao

5.2.2. Các xét nghiệm tiếp theo phát hiện lao kháng thuốc:

+ GeneXpert MTB/RIF, GeneXpert MTB/RIF Ultra: phát hiện kháng Rifampicin (R)

+ Truenat MTB-RIF DxMTB:

5.3. Nội soi, chọc dò, sinh thiết

Nội soi khí, phế quản;

– Nội soi dạ dày;

– Nội soi bộ phận nghi tổn thương lao;

– Sinh thiết bộ phận nghi tổn thương lao.

5.4. Chẩn đoán tế bào học và mô bệnh học

– Chẩn đoán tế bào học chọc hút kim nhỏ: Thực hiện cho tất cả các khối sưng, đám, nốt, hạch…

– Chẩn đoán mô bệnh học trên các bệnh phẩm sinh thiết.

– Nhuộm Ziehl-Neelsen trên mô đúc nến.

– Chẩn đoán hóa mô miễn dịch (sử dụng kháng thể MPT64 cho mô đúc nến).

5.5. Một số các xét nghiệm khác theo chỉ định của bác sĩ lâm sàng dựa theo tình trạng người bệnh.

– Đo chức năng hô hấp, test giãn phế quản.

– Điện tim.

VI. CHẨN ĐOÁN

6.1. Nguyên tắc chẩn đoán bệnh lao

  • Quyết định chẩn đoán bệnh lao khi:

+ Có bằng chứng vi khuẩn phù hợp với lâm sàng; hoặc.

+ Có bằng chứng mô bệnh học tổn thương lao điển hình phù hợp với lâm sàng.

  • Trường hợp chưa tìm thấy bằng chứng vi khuẩn và/hoặc bằng chứng mô bệnh học, nhưng có triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, các xét nghiệm khác có kết quả nghi lao, người bệnh không đáp ứng điều trị với căn nguyên khác thì cần dựa vào các yếu tố trên để phân tích chẩn đoán hoặc hội chẩn chẩn đoán bệnh lao.

6.2. Chẩn đoán xác định

6.2.1. Dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng

* Lâm sàng:

– Toàn thân: sốt nhẹ về chiều, sốt kéo dài không rõ nguyên nhân trên 02 tuần, ra mồ hôi đêm, kém ăn, mệt mỏi, gầy sút cân. Ở trẻ em cần lưu ý có thể không tăng cân, sụt cân, suy dinh dưỡng, giảm chơi đùa, giảm hoạt động.

– Cơ năng: ho kéo dài trên 02 tuần, có thể ho khan, ho có đờm, ho ra máu, đau ngực, khó thở. Ở trẻ em có thể khò khè kéo dài, tái diễn, không đáp ứng với thuốc giãn phế quản, kháng sinh.

– Thực thể: nghe phổi có thể có tiếng bệnh lý (ran ẩm, ran nổ). Triệu chứng có thể nghèo nàn hoặc rầm rộ tùy từng giai đoạn tiến triển của bệnh.

* Cận lâm sàng:

Chẩn đoán hình ảnh: có hình ảnh bất thương nghi lao trên phim chụp Xquang ngực hoặc CLVT ngực.

Xét nghiệm vi sinh phát hiện vi khuẩn lao trong bệnh phẩm đường hô hấp như đờm, dịch phế quản:

+ Nhuộm soi trực tiếp tìm AFB.

+ Xét nghiệm SHPT phát hiện lao nhanh.

+ Nuôi cấy tìm vi khuẩn lao.

6.2.2. Chẩn đoán xác định khi

Có bằng chứng vi khuẩn: tìm thấy bằng chứng vi khuẩn lao khi thực

hiện một trong các kỹ thuật vi sinh sau:

  • Nhuộm soi trực tiếp: cho kết quả AFB (+). Lưu ý đối với người bệnh ngoại trú cần thực hiện 2 lần xét nghiệm với 02 mẫu đờm lấy cách nhau ít nhất 02 giờ; đối với người bệnh nội trú cần thực hiện 2 lần xét nghiệm với 02 mẫu đờm sáng sớm vào 02 ngày liên tiếp.
  • Xét nghiệm SHPT chẩn đoán lao ban đầu (GeneXpert, Truenat, TB-LAMP, NAAT có độ phức tạp vừa v.v…): cho kết quả MTB (+)
  • Nuôi cấy: phát hiện vi khuẩn lao sống.
  • Xét nghiệm LF-LAM nước tiểu (phát hiện kháng nguyên lipoarabinomannan trong nước tiểu người nhiễm HIV) cho kết quả dương tính
  • Xét nghiệm thấy trực khuẩn lao bằng nhuộm Ziehl-Neelsen trên mô đúc nến mảnh sinh thiết mô phổi.

Có bằng chứng mô bệnh học tổn thương lao điển hình: sinh thiết phổi, phế quản làm xét nghiệm mô bệnh học có tổn thương lao điển hình.

Không có bằng chứng vi khuẩn, mô bệnh học: khi không hoặc chưa tìm thấy bằng chứng vi khuẩn trong bệnh phẩm bằng các kỹ thuật vi sinh và bằng chứng mô bệnh học nhưng được chẩn đoán hoặc hội chẩn chẩn đoán dựa trên:

    • Triệu chứng lâm sàng nghi lao.
    • Có hình ảnh bất thương nghi lao trên phim chụp Xquang ngực hoặc CLVT ngực.
    • Thăm khám, xét nghiệm khác: xác định nguồn lây, xác định nhiễm lao, chẩn đoán lao tiềm ẩn như test nội bì (TST/TBST) hoặc IGRA.
    • Loại trừ CPA.

VII. ĐIỀU TRỊ

7.1. Nguyên tắc điều trị bệnh lao

Nguyên tắc chung điều trị lao được áp dụng cho tất cả các thể lao, bao gồm:

7.1.1. Phối hợp các thuốc chống lao

– Mỗi loại thuốc chống lao có tác dụng khác nhau trên vi khuẩn lao (diệt khuẩn, kìm khuẩn và tiệt khuẩn), do vậy phải phối hợp các thuốc chống lao.

– Đối với lao nhạy cảm thuốc phải phối hợp ít nhất 03 (ba) loại thuốc chống lao trong giai đoạn tấn công và ít nhất 02 (hai) loại trong giai đoạn duy trì. Đối với bệnh lao kháng thuốc, các thuốc phối hợp theo nguyên tắc riêng, tùy thuộc vào phác đồ.

7.1.2. Dùng thuốc đúng liều

– Các thuốc chống lao tác dụng hiệp đồng, mỗi thuốc có một nồng độ tác dụng nhất định. Nếu dùng liều thấp sẽ không hiệu quả và dễ tạo ra các chủng vi khuẩn kháng thuốc; nếu dùng liều cao dễ gây các biến cố bất lợi.

– Đối với lao trẻ em cần được điều chỉnh liều thuốc hàng tháng theo cân nặng.

7.1.3. Dùng thuốc đều đặn

  • Các thuốc điều trị lao nhạy cảm tốt nhất được uống cùng một lần, vào thời gian nhất định trong ngày và xa bữa ăn để đạt tác dụng cộng hợp, hấp thu và ổn định nồng độ thuốc trong máu tối đa.
  • Các thuốc điều trị lao kháng thuốc: dùng thuốc 06 (sáu) ngày/tuần, đa số thuốc dùng một lần vào buổi sáng và cùng với bữa ăn. Một số thuốc có thể chia liều 02 (hai) lần trong ngày (sáng, chiều) để giảm biến cố bất lợi.
  • Phải thực hiện điều trị thuốc lao có kiểm soát hàng ngày đối với tất cả người bệnh lao.

7.1.4. Phải dùng thuốc đủ thời gian

  • Đối với lao nhạy cảm thuốc: giai đoạn tấn công nhằm tiêu diệt nhanh số lượng lớn vi khuẩn có trong các vùng tổn thương để ngăn chặn các vi khuẩn lao đột biến kháng thuốc. Giai đoạn duy trì nhằm tiêu diệt triệt để các vi khuẩn lao trong vùng tổn thương để tránh tái phát.
  • Đối với bệnh lao kháng thuốc: thành phần và thời gian sử dụng các thuốc theo từng giai đoạn tùy thuộc vào từng phác đồ.

7.2. Điều trị cụ thể

Phác đồ A1: 2HRZE/4RHE (phác đồ 06 tháng – điều trị lao cho người lớn)
Chỉ định Lao người lớn: chỉ định cho các trường hợp lao không có bằng chứng kháng thuốc hoặc nghi ngờ kháng thuốc trên lâm sàng bao gồm cả người nhiễm HIV và phụ nữ mang thai.
Không chỉ định Không chỉ định phác đồ này với lao hệ thần kinh trung ương, lao xương khớp.
Thành phần và hướng dẫn sử dụng phác đồ –           Giai đoạn tấn công: sử dụng kéo dài 02 tháng, với 04 loại thuốc: H, R, Z, E; dùng hàng ngày;

–           Giai đoạn duy trì: kéo dài 04 tháng, với 03 loại thuốc: R, H, E; dùng hàng ngày.

Phác đồ A2: 2HRZE/4RH (phác đồ 06 tháng – điều trị lao cho trẻ em )
Chỉ định Lao trẻ em không có bằng chứng kháng thuốc hoặc không nghi ngờ kháng thuốc trên lâm sàng. Có thể sử dụng cho trẻ nhiễm HIV.
Không chỉ định Không chỉ định phác đồ này với lao hệ thần kinh trung ương, lao xương khớp
Thành phần và hướng dẫn sử dụng phác đồ –    Giai đoạn tấn công: kéo dài 02 tháng, với 04 loại thuốc: H, R, Z, E; dùng hàng ngày;

–    Giai đoạn duy trì kéo dài 04 tháng với 02 loại thuốc: R, H; dùng hàng ngày.

Phác đồ A1a: 2HPMZ/2HPM (phác đồ 4 tháng – điều trị lao cho người từ 12 tuổi trở lên)

 

Chỉ định Lao phổi ở người cân nặng lớn hơn hoặc bằng 40 kg, không có bằng chứng kháng thuốc hoặc nghi ngờ kháng thuốc trên lâm sàng.
Không chỉ định Không chỉ định trong các trường hợp sau:

+     Lao ngoài phổi;

+     Người nhiễm HIV có số lượng tế bào CD4 dưới 100 tế bào/mm3;

+     Phụ nữ có thai, cho con bú.

Thành phần và hướng dẫn sử dụng phác đồ –    Giai đoạn tấn công: kéo dài 02 tháng, với 04 loại thuốc: H, P, M, Z; dùng hàng ngày.

–    Giai đoạn duy trì: kéo dài 02 tháng, với 03 loại thuốc: H, P, M; dùng hàng ngày.

–    Lưu ý: cần uống Rifapentine trong khi ăn với thức ăn ít béo.

Phác đồ A2a: 2HRZE/2RH (phác đồ 4 tháng – điều trị lao cho trẻ em từ 3 tháng đến 16 tuổi)
Chỉ định Chỉ định phác đồ này nếu thỏa mãn cả ba tiêu chí sau đây:

1. Tổn thương trên X-quang mức độ nhẹ:

–         Lao hạch trung thất không chèn ép đường thở;

–         Lao phổi có tổn thương nhu mô chỉ khu trú trong một thùy (nhưng không chiếm hết toàn bộ thùy phổi), không có hình ảnh hang và kê;

–         Tràn dịch màng phổi do lao không phức tạp (không có tràn khí hoặc không viêm mủ lao màng phổi hoặc tràn dịch màng phổi không có tổn thương nhu mô kèm theo).

2.     Xét nghiệm Xpert MTB/RIF hoặc Ultra âm tính, vết, rất thấp hoặc thấp, hoặc AFB âm tính; và

3.     Dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng nhẹ, không cần phải nhập viện điều trị nội trú:

– Không có dấu hiệu, triệu chứng nguy hiểm hoặc ưu tiên khẩn cấp: co giật, hôn mê, bất tỉnh, cứng gáy hoặc thóp phồng, dấu hiệu mất nước nghiêm trọng, dấu hiệu sốc, không ăn, uống hoặc nôn nhiều.

– Không khó thở liên tục (kéo rút lồng ngực đối xứng), khò khè hoặc thở rít.

– Không suy dinh dưỡng nặng, không suy hô hấp.

– Không có tình trạng nhiễm trùng nặng.

– Không có dấu hiệu lao ngoài phổi.

Lưu ý: có thể sử dụng phác đồ này cho trẻ nhiễm HIV/AIDS.

 

Thành phần và hướng dẫn sử dụng phác đồ –         Giai đoạn tấn công: kéo dài 02 tháng, với 4 loại thuốc: H, R, Z, E; dùng hàng ngày.

–         Giai đoạn duy trì: kéo dài 02 tháng, với 2 loại thuốc: R, H, E; dùng hàng ngày.

–         Có thể kéo dài thêm 02 tháng duy trì hoặc thay đổi phác đồ nếu trẻ không đáp ứng trên lâm sàng sau 04 tháng điều trị (ví dụ: không tăng cân, các triệu chứng bệnh lao không mất đi).

 

Phác đồ B1: 2HRZE/10RHE (phác đồ 12 tháng – điều trị lao cho người lớn)
Chỉ định Các trường hợp lao hệ thần kinh trung ương, lao xương khớp ở người lớn và không có bằng chứng kháng thuốc hoặc nghi ngờ kháng thuốc trên lâm sàng.
Thành phần và hướng dẫn sử dụng phác đồ –         Giai đoạn tấn công: kéo dài 02 tháng, với 04 loại thuốc: H, R, Z, E; dùng hàng ngày.

–         Giai đoạn duy trì: kéo dài 10 tháng, với 3 loại thuốc: R, H, E; dùng hàng ngày.

Lưu ý: Đối với lao màng não sử dụng Corticosteroid (Dexamethasone hoặc Prednisolone) liều giảm dần trong 6-8 tuần đầu tiên và có thể sử dụng thêm Streptomycin trong giai đoạn tấn công với lao màng não nặng khi cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Phác đồ B2: 2HRZE/10RH (phác đồ 12 tháng – điều trị lao cho trẻ em)
Chỉ định Các trường hợp lao hệ thần kinh trung ương, lao xương khớp ở trẻ em và không có bằng chứng kháng thuốc và không nghi ngờ kháng thuốc trên lâm sàng.
Thành phần và hướng dẫn sử dụng phác đồ –         Giai đoạn tấn công: kéo dài 02 tháng, với 4 loại thuốc: H, R, Z, E; dùng hàng ngày.

–         Giai đoạn duy trì: kéo dài 10 tháng, với 02 loại thuốc: R, H; dùng hàng ngày.

Lưu ý: Đối với lao màng não sử dụng Corticosteroid (dexamethasone hoặc prednisolone) liều giảm dần trong 6-8 tuần đầu tiên, và sử dụng thêm Streptomycine trong giai đoạn tấn công.

VIII. TIÊN LƯỢNG BIẾN CHỨNG

  • Tiên lượng: Bệnh lao có thể gây tử vong, nhưng có thể điều trị khỏi và dự phòng.
  • Biến chứng: tràn dịch màng phổi. tràn khí màng phổi, ho ra máu, xơ phổi,…

IX. PHÒNG BỆNH

9.1.  Dự phòng bệnh lao

9.1.1. Giảm nguy cơ nhiễm vi khuẩn lao

– Các biện pháp về quản lý, kiểm soát hành chính:

  • Có đơn vị kiểm soát nhiễm khuẩn, cán bộ đầu mối, quy định chức năng nhiệm vụ rõ ràng.
  • Đánh giá nguy cơ lây nhiễm tại CSYT, xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm soát nhiễm khuẩn phù hợp hàng năm.
  • Phân luồng bệnh nhân tại các khu khám bệnh, phòng chờ, khoa phòng điều trị bệnh nhân có nguy cơ lây nhiễm cao, đảm bảo bệnh nhân có nguy cơ lây nhiễm cao được bố trí tại những khu vực thông thoáng, phòng bệnh riêng, có thể có lối đi riêng hoặc có thể được ưu tiên khám và về trước đối với bệnh nhân ngoại trú.
  • Các biện pháp giảm tiếp xúc nguồn lây tại các cơ sở có chăm sóc, điều trị bệnh nhân có nguy cơ lây nhiễm cao, cụ thể như sau:
    • Cách ly: nên có nơi chăm sóc điều trị riêng cho người bệnh lao phổi AFB (+), đặc biệt với người bệnh lao đa kháng thuốc.
    • Nhân viên y tế cần tuân thủ quy trình khám, chăm sóc người bệnh: khi khám, hỏi bệnh, thực hiện tư vấn để người bệnh ngồi cuối hướng gió, giữ khoảng cách
    • Bố trí khu vực lấy đờm xét nghiệm đúng nơi quy định, tốt nhất là ngoài trời, môi trường thông thoáng. Nếu không, cần ở nơi có thông gió tốt, ít khả năng tiếp xúc của nhân viên y tế và người khác
  • Tuyên truyền về kiểm soát lây nhiễm lao trong bệnh viện nhằm nâng cao kiến thức và thay đổi hành vi (vệ sinh ho khạc) của người bệnh như:
    • Dùng khẩu trang hoặc ít nhất có khăn che miệng khi tiếp xúc nói chuyện với người khác (cán bộ y tế), khi hắt hơi, ho.
    • Khạc đờm vào giấy hoặc ca cốc, bỏ đúng nơi quy định, rửa tay xà phòng thường xuyên.
  • Đánh giá tình hình nhiễm và mắc lao trong nhân viên y tế, xác định khu vực hoặc đơn vị có tỷ lệ nhiễm, mắc lao cao để có kế hoạch can thiệp phù hợp
  • Kiểm soát vệ sinh môi trường: để làm giảm đậm độ các hạt nhiễm khuẩn trong không khí bằng thông gió tốt:
  • Cửa đi và cửa sổ của buồng khám, khu chờ và buồng bệnh cần được mở cho thông gió tự nhiên.
  • Bố trí vị trí làm việc hợp lý theo chiều thông gió, không để không khí đi từ người bệnh đến cán bộ y tế.
  • Có thể bố trí đèn cực tím tại những nơi có nguy cơ cao như phòng xét nghiệm, nội soi, phòng khám, khu vực chờ của bệnh nhân.
  • Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân cho nhân viên y tế

9.1.2. Giảm nguy cơ chuyển từ nhiễm lao sang bệnh lao: Tiêm vaccin BCG

9.2.  Dự phòng nhiễm lao trong cơ sở y tế

– Có kế hoạch, quy trình và phân công người phụ trách dự phòng lây nhiễm lao tại đơn vị. Cần đầu tư thích hợp các điều kiện cần thiết phục vụ kế hoạch và quy trình dự phòng lây nhiễm cho nhân viên y tế và cho người bệnh tại đơn vị.

– Kế hoạch và quy trình cần được phổ biến rộng rãi cho nhân viên từ các bước quản lý người bệnh, lấy bệnh phẩm, tuân thủ quy trình vệ sinh và phải được công khai dưới dạng bảng biểu, biển báo dễ thấy, dễ thực hiện và khuyến khích mọi nhân viên tham gia kiểm tra giám sát, góp ý.

– Định kỳ, người phụ trách dự phòng lây nhiễm báo cáo với lãnh đạo về thực hiện kế hoạch và tham mưu về các điểm cần thực hiện để cải thiện chất lượng công tác dự phòng lây nhiễm trong đơn vị.

9.3. Dự phòng nhiễm lao trong hộ gia đình

Dự phòng lây nhiễm lao trong hộ gia đình là áp dụng các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn lao, như sau:

•  Thực hiện các biện pháp phòng tránh lây nhiễm lao cho người xung quanh:

  • Người bệnh lao phải tuân thủ điều trị lao theo đúng hướng dẫn của thầy thuốc để đạt hiệu quả điều trị, tránh nguy cơ lây nhiễm cho người xung quanh
  • Thực hiện tốt vệ sinh ho khạc:

₊ Dùng khăn giấy/ giấy vệ sinh để che miệng, mũi khi ho khạc rồi nhổ vào khăn giấy.

₊ Hủy ngay khăn giấy bằng cách đốt hoặc hủy trong bồn vệ sinh tự hoại.

₊ Rửa tay bằng xà phòng. Trường hợp không kịp lấy khăn phải che miệng bằng cánh tay, sau đó phải thay giặt áo.

  • Hạn chế giao tiếp trực tiếp với người khác trong giai đoạn còn lây
  • Nếu có điều kiện, người bệnh nên ở trong phòng riêng và tiếp khách ở ngoài trời.

– Người bệnh nên tắm rửa thường xuyên và giữ cơ thể luôn sạch sẽ.

– Người bệnh lao tránh đến những khu vực đông người như: dự đám cưới, đám giỗ hoặc tham gia giao thông công cộng…

– Đeo khẩu trang mỗi khi ra khỏi nhà, khi tiếp xúc với người khác. Khi phải nói chuyện với người khác không nên đứng ở vị trí đầu luồng gió.

– Không khạc nhổ bừa bãi, tuân thủ vệ sinh ho khạc mọi lúc, mọi nơi để không phát tán nguồn lây nhiễm ra môi trường.

•  Đảm bảo vệ sinh môi trường nơi ở của người bệnh:

Nhà của bệnh nhân lao cần được thông khí tốt, đặc biệt là trong những phòng mà bệnh nhân lao giành nhiều thời gian

– ở đó. Mở tất cả các cửa để tăng sự thông khí.

  • Sử dụng thông gió tự nhiên là chủ yếu để không khí được lưu chuyển liên tục.
  • Thường xuyên vệ sinh nhà cửa sạch sẽ để tránh ứ đọng không khí.
  • Mùa hè có thể sử dụng thêm quạt để tăng thông khí. Nếu dùng điều hòa không nên sử dụng kéo dài, hàng ngày nên mở cửa thông khí ít nhất 01 giờ để tránh ứ đọng không khí chứa vi khuẩn trong phòng kín.
  • Nếu gia đình người bệnh có điều kiện, có thể sử dụng thiết bị lọc khí trong phòng bệnh nhân để đảm bảo không khí luôn được làm sạch.
  • Thường xuyên phơi nắng đồ dùng cá nhân, chiếu, chăn, màn.

X. TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Quyết định 162/ QĐ-BYT ngày 19/01/2024 về “Hướng dẫn Chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh Lao” của Bộ Y tế.

 

Một số bài viết khác:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *